Giáo phận Ubon Ratchathani Dioecesis Ubonratchathaniensis สังฆมณฑลอุบลราชธานี | |
---|---|
Vị trí | |
Quốc gia | Thái Lan |
Giáo tỉnh | Giáo tỉnh Thare và Nonseng |
Tổng giáo phận đô thành | Tổng giáo phận Thare và Nonseng |
Thống kê | |
Khu vực | 53.917 km2 (20.817 dặm vuông Anh) |
Dân số - Địa bàn - Giáo dân | (tính đến 2010) 7.785.113 26.242 (0,3%) |
Thông tin | |
Giáo phái | Công giáo Rôma |
Giáo hội Sui iuris | Giáo hội Latinh |
Nghi chế | Nghi lễ Rôma |
Nhà thờ chính tòa | Nhà thờ chính tòa Đức Mẹ vô nhiễm nguyên tội tại Ubon Ratchathani |
Lãnh đạo hiện tại | |
Giáo hoàng | Franciscus |
Trưởng giáo tỉnh | Antôn Weradet Chaiseri |
Giám mục | Philípphê Banchong Chaiyara |
Bản đồ | |
Vị trí giáo phận Ubon Ratchathani |
Giáo phận Ubon Ratchathani (tiếng Thái: สังฆมณฑลอุบลราชธานี; tiếng Latinh: Dioecesis Ubonratchathaniensis) là một giáo phận của Giáo hội Công giáo Rôma ở Thái Lan. Lãnh đạo đương nhiệm của giáo phận là Giám mục Philípphê Banchong Chaiyara.
Địa giới giáo phận bao gồm 7 tỉnh: Amnat Charoen, Maha Sarakham, Roi Et, Sisaket, Surin, Ubon Ratchathani và Yasothon ở Thái Lan.
Tòa giám mục và Nhà thờ chính tòa Đức Mẹ vô nhiễm nguyên tội của giáo phận được đặt tại thành phố Ubon Ratchathani.
Giáo phận được chia thành 60 giáo xứ.
Hạt Đại diện Tông tòa Ubon được thành lập vào ngày 7/5/1953 theo tông sắc Nos quibus của Giáo hoàng Piô XII trên phần lãnh thổ tách ra từ Hạt Đại diện Tông tòa Thare (nay là Tổng giáo phận Thare và Nonseng).
Vào ngày 22/3/1965 một phần lãnh thổ giáo phận được tách ra để thành lập Hạt Đại diện Tông tòa Nakhorn-Rajasima (nay là Giáo phận Nakhon Ratchasima).
Vào ngày 18/12 cùng năm, Hạt Đại diện Tông tòa được nâng cấp thành một giáo phận theo tông sắc Qui in fastigio của Giáo hoàng Phaolô VI.
Vào ngày 2/7/1969 giáo phận đã đổi tên thành như hiện tại theo nghị định Cum Excellentissimus của Bộ Truyền giáo.
Các giai đoạn trống tòa không quá 2 năm hay không rõ ràng bị loại bỏ.
Đến năm 2020, giáo phận có 24.609 giáo dân trên dân số tổng cộng 7.918.291, chiếm 0,3%.
Năm | Dân số | Linh mục | Phó tế | Tu sĩ | Giáo xứ | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
giáo dân | tổng cộng | % | linh mục đoàn | linh mục triều | linh mục dòng | tỉ lệ giáo dân/linh mục |
nam tu sĩ | nữ tu sĩ | |||
1970 | 12.706 | 3.900.000 | 0,3 | 3 | 3 | 4.235 | 3 | 130 | 20 | ||
1980 | 17.291 | 6.392.242 | 0,3 | 26 | 5 | 21 | 665 | 24 | 126 | 57 | |
1990 | 20.371 | 6.967.970 | 0,3 | 34 | 17 | 17 | 599 | 24 | 134 | ||
1999 | 23.590 | 7.573.620 | 0,3 | 35 | 24 | 11 | 674 | 14 | 143 | 25 | |
2000 | 24.310 | 7.725.668 | 0,3 | 35 | 24 | 11 | 694 | 14 | 148 | 25 | |
2001 | 24.760 | 7.770.793 | 0,3 | 37 | 27 | 10 | 669 | 12 | 154 | 22 | |
2002 | 24.967 | 7.838.608 | 0,3 | 40 | 30 | 10 | 624 | 12 | 146 | 22 | |
2003 | 25.201 | 7.841.117 | 0,3 | 42 | 32 | 10 | 600 | 12 | 156 | 24 | |
2004 | 25.571 | 7.921.032 | 0,3 | 42 | 32 | 10 | 608 | 12 | 161 | 55 | |
2010 | 26.242 | 7.785.113 | 0,3 | 40 | 32 | 8 | 656 | 13 | 169 | 58 | |
2014 | 25.905 | 8.010.073 | 0,3 | 40 | 31 | 9 | 647 | 12 | 135 | 60 | |
2017 | 25.201 | 7.916.177 | 0,3 | 42 | 32 | 10 | 600 | 13 | 132 | 60 | |
2020 | 24.609 | 7.918.291 | 0,3 | 40 | 36 | 4 | 615 | 7 | 146 | 60 |