Nico Rosberg , tay đua vượt vô địch năm 2016 nhưng Mercedes không chấp thuận sử dụng xe số 1 và chia tay sau 10 mùa giải.
Giải đua xe Công thức 1 năm 2017 là giải đua xe ô tô Công thức 1 lần thứ 72 do Liên đoàn Ô tô quốc tế (FIA) tổ chức. Lịch thi đấu bao gồm 20 chặng đua [ 1] với sự tham gia của 10 đội đua. Pirelli thay thế Bridgestone là nhà sản xuất lốp cho tất cả các đội đua [ 2] [ 3] . Đội đua đương kim vô địch là Mercedes , Nico Rosberg của đội đua này là tay đua đương kim vô địch. Ngoài ra còn 4 nhà cựu vô địch thế giới cũng tham gia.
Nico Rosberg vô địch năm 2016 nên Mercedes không chấp thuận xe số 1, anh đã chia tay sau 11 mùa giải, chỉ có 1 trong 2 tay đua vô địch (bao gồm Red Bull hoặc Ferrari) sử dụng xe số 1.
Khi kết thúc giải vô địch, Lewis Hamilton ư đã giành danh hiệu vô địch thế giới thứ tư. Hamilton đã kết thúc với 363 điểm trước Sebastian Vettel thứ hai với 317 điểm và Valtteri Bottas ở vị trí thứ ba với 305 điểm.[ 4] [ 5] Ở nội dung Đội đua vô địch thế giới, Mercedes đã giành danh hiệu thứ tư liên tiếp tại Hoa Kỳ và kết thúc với 668 điểm. Ferrari kết thúc thứ hai với 522 điểm và Red Bull Racing đứng thứ ba với 368 điểm.[ 6]
Công ty mẹ của MRT đứng trước nguy cơ phá sản vào tháng 1 năm 2017.[ 45] Tuy nhiên họ không tìm được người mua lại và tuyên bố phá sản vào cuối tháng đó,[ 46] [ 47] đóng cửa hoàn toàn vào tháng ba.[ 48]
Sauber sử dụng động cơ mẫu 2016 của Ferrari vào năm 2017, giống như sự hợp tác giữa Ferrari và Scuderia Toro Rosso vào năm 2016.[ 19]
Toro Rosso sử dụng power unit của Renault vào năm 2017.[ 15] Đội trước đây từng sử dụng power unit của Renault vào năm 2014 và 2015 trước khi mối quan hệ của Renault với đội đua Red Bull Racing đổ vỡ, buộc Toro Rosso phải tìm kiếm nhà cung cấp khác.[ 49] [ 50]
Kevin Magnussen từ chối ở lại Renault và chuyển sang Haas để lái cùng Romain Grosjean .[ 11] [ 51] Thể theo thỏa thuận với Magnussen cũng như việc Haas tin tưởng Grosjean, hợp đồng của Esteban Gutiérrez đã không được gia hạn.[ 52] Gutiérrez sau đó chuyển sang lái tại giải Formula E .[ 53]
Esteban Ocon chuyển từ MRT sang Force India , thế chỗ Nico Hülkenberg , người vừa chuyển sang Renault.[ 54] [ 55]
Đương kim vô địch và tay lái của đội Mercedes , Nico Rosberg , giải nghêj sau khi mùa giải 2016 kết thúc.[ 56] Valtteri Bottas được Williams cho phép chuyển sang Mercedes.[ 57] [ 58] Felipe Massa , người có ý định giải nghệ F1 cuối mùa giải 2016,[ 59] [ 60] gia hạn hợp đồng với Williams. Massa đua cùng với nhà vô địch 2016 European Formula 3 Championship , Lance Stroll , người ban đầu được thuê để thay thế Massa.[ 61]
Nhà vô địch GP2 Series 2015 , Stoffel Vandoorne , gia nhập McLaren .[ 62] Vandoorne từng cùng đội tham gia vào một cuộc đua trong vai trò người thay thế cho Fernando Alonso đang bị chấn thương tại Bahrain GP 2016 .[ 63] Vandoorne thay thế cho Jenson Button , người không còn tham gia đua vào năm 2017 nhưng vẫn ở lại đội trong vai trò tay lái dự bị.[ 64]
Pascal Wehrlein , người đầu quân cho MRT trong mùa giải 2016, chuyển sang Sauber để thế chỗ cho Felipe Nasr .[ 65]
Vòng
Giải
Đường đua
Ngày
1
Australian Grand Prix
Melbourne Grand Prix Circuit , Melbourne
26 tháng 3
2
Chinese Grand Prix
Shanghai International Circuit , Thượng Hải
9 tháng 4
3
Bahrain Grand Prix
Bahrain International Circuit , Sakhir
16 tháng 4
4
Russian Grand Prix
Sochi Autodrom , Sochi
30 tháng 4
5
Spanish Grand Prix
Circuit de Barcelona-Catalunya , Barcelona
14 tháng 5
6
Monaco Grand Prix
Circuit de Monaco , Monte Carlo
28 tháng 5
7
Canadian Grand Prix
Circuit Gilles Villeneuve , Montreal
11 tháng 6
8
Azerbaijan Grand Prix
Trường đua Thành phố Baku , Baku
25 tháng 6
9
Austrian Grand Prix
Red Bull Ring , Spielberg
9 tháng 7
10
British Grand Prix
Trường đua Silverstone , Silverstone
16 tháng 7
11
Hungarian Grand Prix
Hungaroring , Budapest
30 tháng 7
12
Belgian Grand Prix
Circuit de Spa-Francorchamps , Stavelot
27 tháng 8
13
Italian Grand Prix
Autodromo Nazionale Monza , Monza
3 tháng 9
14
Singapore Grand Prix
Marina Bay Street Circuit , Singapore
17 tháng 9
15
Malaysian Grand Prix
Sepang International Circuit , Kuala Lumpur
1 tháng 10
16
Japanese Grand Prix
Suzuka International Racing Course , Suzuka
8 tháng 10
17
United States Grand Prix
Circuit of the Americas , Austin, Texas
22 tháng 10
18
Mexican Grand Prix
Trường đua Anh em Rodríguez , Thành phố México
29 tháng 10
19
Brazilian Grand Prix
Autódromo José Carlos Pace , São Paulo
12 tháng 11
20
Abu Dhabi Grand Prix
Trường đua Yas Marina , Abu Dhabi
26 tháng 11
Nguồn:[ 66]
Vị trí
1st
2nd
3rd
4th
5th
6th
7th
8th
9th
10th
Điểm
25
18
15
12
10
8
6
4
2
1
In the event of a tie, a count-back system is used as a tie-breaker, with a driver's best result used to decide the standings.[ N 6]
Màu
Kết quả
Vàng
Vô địch
Bạc
Nhì
Đồng
Ba
Xanh lá
Về đích, có điểm
Xanh dương
Về đích, không có điểm
Chưa hoàn thành 90% chặng đua (NC)
Tím
Bỏ cuộc (Ret)
Đỏ
Không vượt qua vòng loại (DNQ)
Đen
Bị loại (DSQ)
Trắng
Không xuất phát (DNS)
Cuộc đua bị huỷ (C)
Trống
Không tham gia
Bị thương (INJ)
Cấm thi đấu (EX)
Rút lui (WD)
Im đậm – Vị trí pole
Italics – Nhanh nhất vòng
Ghi chú:
† – Tay đua đã không hoàn thành Grand Prix, nhưng được xếp hạng vì hoàn thành hơn 90% cuộc đua.
Stt
Đội đua
BHR
EMI
POR
ESP
MON
AZE
FRA
STY
AUT
GBR
HUN
BEL ‡
NED
ITA
RUS
TUR
USA
MXC
SAP
QAT
SAU
ABU
Điểm
1
Mercedes
1
2P F
1
1P
7F
12
2
2F
2
12
2P
3
2F
31
1
1P F
2F
2
1
Ret
3
6
613.5
3F
Ret
3P F
3
Ret
15
4
3
4
33
Ret
12
3
Ret
5
5
6
15P F
31 P
1P
1P F
2
2
Red Bull Racing -Honda
2P
1
2
2F
1
1
1P F
1P
1P F
16F
9
1P
1P
5
2
2
1P
1
22
2F
2
1P F
585.5
5
11
4
5
4
18†F
3
4
6
Ret1 P
Ret
19
8
Ret2 P
9
3
3
3
4F
4
Ret
15†
3
Ferrari
6
4
6
4
2
4P
11
6
5
2
3
8
5
4
3
4
4
5
5
8
7
10
323.5
8
5
11
7
DNSP
8
16
7
8
6
Ret
10
7
6
15
8
7
6
63
7
8
3
4
McLaren -Mercedes
4
3
5
6
3
5
5
5
3
4
11
4
10
13 F
4
7
5
10
10
9
10
7
275
7
6
9
8
12
9
6
13
7
5
Ret
14
11
2
7P F
13
8
12
Ret
12
5
12
5
Alpine -Renault
13
9
7
9
9
6
8
9
10
7
1
7
6
8
6
10
Ret
9
8
3
13
8
155
Ret
10
8
17
13
Ret
14
14
Ret
9
4
11
9
10
14
16
Ret
13
9
5
4
9
6
AlphaTauri -Honda
9
7
10
10
6
3
7
10
9
10
5F
6
4
Ret
13
6
9
4
7
11
6
5
142
17†
12
15
Ret
16
7
13
Ret
12
11
6
15
Ret
DNS
17
14
Ret
Ret
15
13
14
4
7
Aston Martin -Mercedes
10
8
13
11
5
2
9
8
13
8
Ret
5
12
7
11
9
10
7
11
6
11
13
77
15
15†
14
13
8
Ret
10
12
17†
Ret
DSQ
20
13
12
12
18
12
14
Ret
10
Ret
11
8
Williams -Mercedes
14
Ret
16
14
14
16
12
17
11
12
7
2
16
9
10
15
14
16
13
Ret
12
Ret
23
18†
Ret
18
16
15
17†
18
Ret
16
14
8
9
17†
11
19†
17
15
17
16
17
Ret
Ret
9
Alfa Romeo Racing -Ferrari
11
13
12
12
10
10
15
11
14
13
10
13
14
13
8
11
11
8
12
15
9
Ret
13
12
14
Ret
15
11
11
17
15
15
15
13
18
15
14
16
12
13
11
14
14
15
Ret
10
Haas -Ferrari
16
16
17
18
17
13
19
16
18
17
12
16
18
15
18
19
16
18
17
18
Ret
WD
0
Ret
17
19
19
18
14
20
18
19
18
Ret
17
Ret
Ret
Ret
20
17
Ret
18
16
Ret
14
Pos.
Constructor
BHR
EMI
POR
ESP
MON
AZE
FRA
STY
AUT
GBR
HUN
BEL ‡
NED
ITA
RUS
TUR
USA
MXC
SAP
QAT
SAU
ABU
Points
Source:[ 68]
Chú thích
Màu
Ý nghĩa
Vàng
Chiến thắng
Bạc
Hạng nhì
Đồng
Hạng ba
Lá cây
Ghi điểm
Xanh nhạt
Được xếp hạng
Không xếp hạng, có hoàn thành(NC)
Tím
Không xếp hạng, bỏ cuộc(Ret)
Cam
Không phân hạng (DNQ)
Did not pre-qualify (DNPQ)
Đen
Hủy kết quả(DSQ)
Trắng
Không đua chính(DNS)
Cuộc đua bị hủy (C)
Ô trống
Không đua thử (DNP)
Loại trừ(EX)
Không đến (DNA)
Rút lui(WD)
Annotation
Meaning
P
Pole position
F
Fastest lap
Superscript number[ A]
Position in sprint qualifying
^ Sprint qualifying position is only included for points scoring positions
Notes:
† – Driver did not finish the Grand Prix, but was classified as he completed more than 90% of the race distance.
‡ – Half points were awarded at the Belgian Grand Prix as less than 75% of the scheduled distance was completed. Fastest laps were not recognised in the final classification.
Rows are not related to the drivers: within each team, individual Grand Prix standings are sorted purely based on the final classification in the race (not by total points scored in the event, which includes points awarded for fastest lap and sprint qualifying).
^ FIA công bố lịch thi đấu F1 mùa giải 2011
^ Những thay đổi quan trọng trước mùa giải F1 2011
^ Thông cáo báo chí Lưu trữ 2010-06-26 tại Wayback Machine của Hội đồng motor thể thao thế giới (23 tháng 6 năm 2010) (tiếng Anh)
^ “Lewis Hamilton wins fourth world title at Mexican Grand Prix” . BBC Sport . ngày 29 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2017 .
^ “Results” . Formula 1 - The Official F1 Website (bằng tiếng Anh). Formula One World Championship Limited. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2017 .
^ “Results” . Formula 1 - The Official F1 Website (bằng tiếng Anh). Formula One World Championship Limited. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2017 .
^ Baretto, Lawrence (ngày 24 tháng 2 năm 2017). “Ferrari unveils its SF70H 2017 Formula 1 car” . Autosport . Motorsport Network. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2017 .
^ a b “Ferrari launch the SF70H” . formula1.com . Formula One World Championship Limited. ngày 24 tháng 2 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2017 .
^ “Sahara Force India on Twitter” . Twitter. ngày 13 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2017 .
^ a b c d “Mercedes-AMG Petronas Motorsport launches W08 EQ Power+” . Mercedes-AMG Petronas Motorsport. ngày 23 tháng 2 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2017 .
^ a b “Haas F1 Team Secures 2017 Driver Lineup by Signing Kevin Magnussen to Join Romain Grosjean” . Haas F1 Team. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2016 .
^ “McLaren announce new car name” . Formula1.com (bằng tiếng Anh). ngày 3 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2017 .
^ “McLaren Formula 1 – McLaren-Honda MCL32 Technical Specification” . mclaren.com . Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2017 .
^ “Time to Power into the Future” . Red Bull Racing. ngày 25 tháng 11 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2016 .
^ a b c Baretto, Lawrence (ngày 29 tháng 5 năm 2016). “Red Bull and Toro Rosso F1 teams sign Renault engine deal” . autosport.com . Haymarket Publications .
^ “Red Bull to run TAG Heuer-badged Renault engines in 2016” . formula1.com . Formula One World Championship Limited. ngày 4 tháng 12 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2017 .
^ a b “R.S.17” . Renault Sport. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2017 .
^ “Sauber F1 signs former Ferrari and Renault engineer” . This Is F1 . www.thisisf1.com. ngày 4 tháng 9 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2016 .
^ a b Barretto, Lawrence (ngày 8 tháng 10 năm 2016). “Sauber will use year-old Ferrari engines for 2017 F1 season” . Autosport . Haymarket Publications . Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2016 .
^ a b Noble, Jonathan (ngày 25 tháng 3 năm 2017). “Australian GP: Sauber F1's Pascal Wehrlein replaced by Giovinazzi” . Autosport . Motorsport Network. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 3 năm 2017.
^ “Kvyat to stay at Toro Rosso for 2017” . GPUpdate.net . JHED Media BV. ngày 22 tháng 10 năm 2016.
^ a b “2017 Australian Grand Prix – Entry List” (PDF) . FIA.com . Fédération Internationale de l'Automobile . ngày 23 tháng 3 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 3 năm 2017.
^ Medland, Chris (ngày 1 tháng 11 năm 2016). “Williams to name 2017 car FW40 as part of anniversary” . F1i.com. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2016 .
^ a b Noble, Jonathan (ngày 29 tháng 7 năm 2017). “Paul di Resta replaces ill Felipe Massa at Williams for Hungary F1” . Autosport.com (bằng tiếng Anh). Motorsport Network . Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 7 năm 2017.
^ Collantine, Keith (ngày 17 tháng 6 năm 2016). “Pirelli confirms new three-year F1 deal to 2019” . f1fanatic.co.uk . Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 8 năm 2016.
^ “2017 F1 Entry List” . Fédération Internationale de l'Automobile . Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2017 .
^ “2017 Australian Grand Prix – Stewards' decision document 14” . Fédération Internationale de l'Automobile . ngày 25 tháng 3 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 3 năm 2017.
^ “2017 China Grand Prix – Entry List” . Fédération Internationale de l'Automobile . ngày 6 tháng 4 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 4 năm 2017.
^ “Fernando Alonso to race at Indy 500 with McLaren, Honda and Andretti Autosport” . mclaren.com (bằng tiếng Anh). McLaren Honda . ngày 12 tháng 4 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 5 năm 2017.
^ “2017 Bahrain Grand Prix – Entry List” . Fédération Internationale de l'Automobile . ngày 13 tháng 4 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 4 năm 2017.
^ “Jenson Button to race at Monaco for McLaren-Honda” . mclaren.com . McLaren Honda . ngày 14 tháng 4 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 4 năm 2017.
^ “2017 Russian Grand Prix – Entry List” . Fédération Internationale de l'Automobile . ngày 27 tháng 4 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 4 năm 2017.
^ “2017 Monaco Grand Prix – Entry List” . Fédération Internationale de l'Automobile . ngày 24 tháng 5 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 4 năm 2017.
^ “2017 Austrian Grand Prix – Entry List” . Fédération Internationale de l'Automobile . ngày 6 tháng 7 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 7 năm 2017.
^ “2017 British Grand Prix – Entry list” . Fédération Internationale de l'Automobile . ngày 13 tháng 7 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2017.
^ “2017 Hungarian Grand Prix – Entry List” . Fédération Internationale de l'Automobile . ngày 27 tháng 7 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 7 năm 2017.
^ “2017 Singapore Grand Prix – Entry List” . Fédération Internationale de l'Automobile . ngày 14 tháng 9 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 9 năm 2017.
^ “2017 Malaysian Grand Prix – Entry List” . Fédération Internationale de l'Automobile . ngày 28 tháng 9 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 9 năm 2017.
^ “Renault Sport Formula One Team confirms driver change” . Renault F1 . Renault Sport. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2017 .
^ “Brendon Hartley to race with us in Austin” . scuderiatororosso.com . Scuderia Toro Rosso . ngày 13 tháng 10 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2017 .
^ “2017 United States Grand Prix – Entry List” . Fédération Internationale de l'Automobile . ngày 19 tháng 10 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 10 năm 2017.
^ “2017 Mexican Grand Prix – Entry List” . Fédération Internationale de l'Automobile . ngày 26 tháng 10 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 10 năm 2017.
^ “2017 Brazilian Grand Prix–Entry List” . Fédération Internationale de l'Automobile . ngày 9 tháng 11 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 11 năm 2017.
^ “2017 Abu Dhabi Grand Prix-Entry List” . Fédération Internationale de l'Automobile . ngày 23 tháng 11 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 11 năm 2017.
^ “Formula One: British-based team Manor goes into administration” . abc.net.au . Australian Broadcasting Corporation . ngày 7 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2017 .
^ “Manor F1 team collapse after administrators fail to find buyer” . Sky Sports. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2017 .
^ Benson, Andrew (ngày 27 tháng 1 năm 2017). “Manor F1: Team fold after administrator fails to find buyer” . BBC Sport. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2017 .
^ Noble, Jonathan; Rencken, Dieter (1 tháng 3 năm 2017). “Final Manor Formula 1 team rescue hopes end as 2017 entry withdrawn” . autosport.com . Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2017 .
^ “Red Bull will quit F1 if they don't get a competitive engine in 2016” . Sky Sports . ngày 18 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2015 .
^ “Toro Rosso hush on engine talks” . Fox Sports Asia . Fox Sports . ngày 19 tháng 9 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2015 .
^ Anderson, Ben; Parkes, Ian; Straw, Edd. “Kevin Magnussen: Renault F1 2017 offer not good enough” . Autosport . Haymarket Publications . Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2016 .
^ “Esteban Gutierrez confirms departure from Haas F1 Team at end of season” . ngày 11 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2016 .
^ Smith, Sam. “Ex-Haas Formula 1 driver Gutierrez seals Formula E switch” . autosport.com . Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2017 .
^ “Esteban Ocon joins Sahara Force India for 2017 and beyond” . Sahara Force India F1 Team . Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2016 .
^ “Nico Hülkenberg joins Renault Sport Formula One Team” . Renault Sport F1. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2016 .
^ “Nico Rosberg retires: World champion quits Formula 1 five days after title win” (bằng tiếng Anh). British Broadcasting Corporation . ngày 2 tháng 12 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2016 .
^ “Felipe Massa to replace Valtteri Bottas for 2017 season” . Williams Grand Prix Engineering. ngày 16 tháng 1 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2017 .
^ “Valtteri Bottas to partner Lewis Hamilton at Mercedes in 2017 season” . BBC Sport (bằng tiếng Anh). ngày 16 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2017 .
^ Benson, Andrew (ngày 1 tháng 9 năm 2016). “Felipe Massa: Williams driver to retire from F1” . bbc.com . Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2016 .
^ Barretto, Lawrence (ngày 1 tháng 9 năm 2016). “Felipe Massa to retire from Formula 1 at end of 2016 season” . autosport.com . Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2016 .
^ “Williams confirms driver line-up for the 2017 season” . Williams Grand Prix Engineering. ngày 3 tháng 11 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2016 .
^ Beer, Ben Anderson and Matt. “Jenson Button to step down from McLaren F1 race seat in 2017” .
^ “Vandoorne: I maximised my opportunity” . www.formula1.com . Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2016 .
^ “Button to take Formula 1 sabbatical in 2017” . speedcafe.com . ngày 4 tháng 9 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2016 .
^ Barretto, Lawrence (ngày 16 tháng 1 năm 2017). “Sauber F1 team signs Pascal Wehrlein for 2017 season” . autosport.com . Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2017 .
^ “FIA Announces World Motorsports Council decisions” . Fédération Internationale de l'Automobile. ngày 30 tháng 11 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2016 .
^ “2017 Formula one Sporting Regulations” . FIA.com . FIA . ngày 9 tháng 3 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2017 .
^ “2021 Classifications” . FIA . 2021. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2021 .
^ Red Bull Racing uses Renault R.E.17 power units. For sponsorship purposes, these engines are rebadged as "TAG Heuer".[ 16]
^ Pascal Wehrlein was entered for the Australian Grand Prix but withdrew after taking part in free practice.[ 20]
^ Scuderia Toro Rosso uses Renault R.E.17 power units. For sponsorship purposes, these engines are rebadged as "Toro Rosso".[ 22]
^ Brendon Hartley was entered in the United States Grand Prix as a replacement driver for Pierre Gasly and so carried the number 39 as it had been assigned to the team as a reserve number. With his entry in the next round in Mexico, Hartley became a regular driver and was entitled to choose his own number.
^ Felipe Massa was entered for the Hungarian Grand Prix but withdrew after taking part in free practice.[ 24]
^ In the event that two or more drivers achieved the same best result an equal number of times, their next-best result would be used, and so on. If two or more drivers achieved equal results an equal number of times, the FIA would have nominated the winner according to such criteria as it thought fit.[ 67]