Gochūmon wa Usagi desu ka? | |
ご注文はうさぎですか? (Gochūmon wa Usagi desu ka?) | |
---|---|
Thể loại | Hài hước, Đời thường[1] |
Manga | |
Tác giả | Koi |
Nhà xuất bản | Hōbunsha |
Đối tượng | Seinen |
Tạp chí | Manga Time Kirara Max |
Đăng tải | tháng 3 năm 2011 – nay |
Số tập | 10 |
Anime truyền hình | |
Đạo diễn | Hashimoto Hiroyuki |
Sản xuất | Iwasa Gaku Kobayashi Hiroyuki Ogura Mitsutoshi |
Kịch bản | Fudeyasu Kazuyuki |
Âm nhạc | Kawada Ruka |
Hãng phim | White Fox (mùa 1, 2) Kinema Citrus (mùa 2) Encourage Films (mùa 3) |
Cấp phép | |
Kênh gốc | Tokyo MX, SUN, KBS, TVA, AT-X, BS11 |
Phát sóng | Mùa 1: 10 tháng 4, 2014 – 26 tháng 6, 2014 – Mùa 2: 10 tháng 10, 2015 – 26 tháng 12, 2015 Mùa 3: 10 tháng 10, 2020 – 26 tháng 12, 2020 |
Số tập | 36 |
Phim anime | |
Gochūmon wa Usagi desu ka?? 〜Dear My Sister〜 | |
Đạo diễn | Hashimoto Hiroyuki |
Kịch bản | Fudeyasu Kazuyuki |
Âm nhạc | Kawada Ruka |
Hãng phim | production doA |
Công chiếu | 11 tháng 11 năm 2017 |
Thời lượng | 60 phút |
OVA | |
Gochūmon wa Usagi desu ka?? ~Sing For You~ | |
Đạo diễn | Hashimoto Hiroyuki |
Kịch bản | Fudeyasu Kazuyuki |
Hãng phim | production doA |
Phát hành | 26 tháng 9 năm 2019 |
Gochūmon wa Usagi desu ka? (Nhật: ご注文はうさぎですか? n.đ. "Quý khách đặt thỏ phải không ạ?"), thường được viết tắt là GochiUsa (ごちうさ), là series manga hài Nhật Bản sáng tác bởi Koi, được đăng tuần tự trong tạp chí Manga Time Kirara Max mục seinen manga của nhà xuất bản Hōbunsha từ tháng 3 năm 2011. Series anime được sản xuất bởi White Fox và phát sóng ở Nhật Bản từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2014. Mùa 2 do White Fox và Kinema Citrus đồng sản xuất, phát sóng ở Nhật Bản từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2015. Một tập phim dài được Production doA sản xuất, sau đó phát hành vào tháng 11 năm 2017. Một tập OVA sẽ ra vào 26 tháng 9 năm 2019, và mùa thứ ba được phát sóng vào năm 2020.
Trong một thị trấn mà nhà thì làm bằng gỗ, con đường thì làm bằng đá cuội, lấy cảm hứng từ Colmar, Pháp, Cocoa bị lạc vì mải đi theo những chú thỏ khi đang đi tìm chỗ trọ. Cô vào quán cà phê Rabbit House vì nghĩ rằng sẽ có những chú thỏ ở đó. Trùng hợp thay, đó lại là nơi mà Cocoa tìm kiếm, cô gặp một cô bé nhỏ nhắn và ít nói, đội một chú thỏ trên đầu, tên là Chino. Cocoa nhanh chóng làm quen và bắt đầu cuộc sống mới của mình trong quán Rabbit House.
# | Ngày phát hành | ISBN |
---|---|---|
1 | ngày 27 tháng 2 năm 2012[3] | 978-4-8322-4119-0 |
2 | ngày 27 tháng 2 năm 2013[3] | 978-4-8322-4269-2 |
3 | ngày 27 tháng 3 năm 2014[3] | 978-4-8322-4420-7 |
4 | ngày 26 tháng 9 năm 2015[3] | 978-4-8322-4617-1 |
5 | ngày 27 tháng 8 năm 2016[3] | 978-4-8322-4734-5 |
6 | Ngày 9 tháng 11 năm 2017[3] | 978-4-8322-4894-6 |
7 | Ngày 7 tháng 11 năm 2018[3] | 978-4-8322-4990-5 |
8 | Ngày 27 tháng 9 năm 2019[3] | 978-4-8322-7119-7 |
9 | Ngày 25 tháng 12 năm 2020[3] | 978-4-8322-7237-8 |
10 | Ngày 25 tháng 12 năm 2021[3] | 978-4-8322-7333-7 |
# | Nhan đề | Ngày phát hành | ISBN |
---|---|---|---|
1 | Go chūmon wa usagi desu ka? Ansorojī komikku 1 (ご注文はうさぎですか? アンソロジーコミック 1) | ngày 26 tháng 4 năm 2014 | 978-4-8322-4436-8 |
2 | Go chūmon wa usagi desu ka? Ansoroji komikku 2 (ご注文はうさぎですか? アンソロジーコミック 2) | ngày 26 tháng 9 năm 2015 | 978-4-8322-4618-8 |
3 | Go chūmon wa usagi desu ka? Chimame-tai ansoroji 〜 Happy Diary!〜 (ご注文はうさぎですか? チマメ隊 アンソロジー 〜Happy Diary!〜) | ngày 25 tháng 11 năm 2016 | 978-4-8322-4768-0 |
4 | Go chūmon wa usagi desu ka? Rabit to hau suan soroji 〜 coffee break 〜 (ご注文はうさぎですか? ラビットハウスアンソロジー 〜coffee break〜) | ngày 9 tháng 11 năm 2017 | 978-4-8322-4894-6 |
Anime được sản xuất bởi White Fox và phát sóng tại nhật từ ngày 10 tháng 4 đến này 26 tháng 6 năm 2014.[4][5] bài Opening là "Daydream Café" của Petit Rabbit's (Sakura Ayane, Minase Inori, Taneda Risa, Satō Satomi, và Uchida Maaya), còn nhạc Ending là "Poppin' Jump♪" (ぽっぴんジャンプ♪ Poppin Janpu) của Chimame-tai (Minase Inori, Tokui Sora và Murakawa Rie).[6] nhạc Ending ở tập 12 là "Nichijou Decoration" (日常デコレーション Nichijō Dekorēshon , lit. "Everyday Decoration") bởi Petit Rabbit's. Bộ phim được cấp phép bởi Sentai Filmworks ở Bắc Mĩ.[7]
Mùa 2 là sự hợp tác và đồng sản xuất bởi White Fox và Kinema Citrus, đã được thông báo vào tháng 3 năm 2015[8] và phát sóng tại Nhật Bản từ ngày 10 tháng 10 đến ngày 26 tháng 12 năm 2015.[9][10] Ca khúc mở đầu là bài "No Poi!" (ノーポイッ! Nōpoi!) được thể hiện bởi Petit Rabbit's, còn ca khúc kết thúc là "Tokimeki Poporon♪" (ときめきポポロン♪) được thể hiện bởi Chimame-tai. Vào tháng 5 năm 2016, một tập đặc biệt đã được thông báo phát hành.[11]
Mùa thứ ba có tên là Gochūmon wa Usagi Desu ka? BLOOM được sản xuất bởi Encourage Films cùng dàn nhân sự cũ và bắt đầu phát sóng truyền hình từ ngày 10 tháng 10 năm 2020 đến ngày 26 tháng 12 năm 2020.[12][13] Ca khúc mở đầu phim là "Tenkū Cafeteria" (天空カフェテリア) do Petit Rabbit's trình bày và ca khúc kết thúc tên là "Nakayoshi! Maru! Nakayoshi!" (なかよし!○!なかよし!) được thực hiện bởi Chimame-tai. Trong tập 12 mùa 3, ca khúc kết thúc được đổi sang bài hát "Yume<Utsutsu→Happy time" (ユメ<ウツツ→ハッピータイム) của Petit Rabbit's.[14]
STT | Tên | Ngày phát sóng |
---|---|---|
1 | "Hitome de, Jinjō de nai Mofumofu da to Minuita yo" (ひと目で、尋常でないもふもふだと見抜いたよ) | ngày 10 tháng 4 năm 2014 |
2 | "Komugi o Aishita Shōjo to Azuki ni Aisareta Shōjo" (小麦を愛した少女と小豆に愛された少女) | ngày 17 tháng 4 năm 2014 |
3 | "Hajimete Yotta Hi no koto Oboeteru? Jibun no Ie de Kyanpufaiyā shiyō to shita wayone" (初めて酔った日の事憶えてる? 自分の家でキャンプファイヤーしようとしたわよね) | ngày 24 tháng 4 năm 2017 |
4 | "Rakkī Aitemu wa Yasai to Tsumi to Batsu" (ラッキーアイテムは野菜と罪と罰) | ngày 1 tháng 5 năm 2014 |
5 | "Kokoa to Akuinaki Satsui" (ココアと悪意なき殺意) | ngày 8 tháng 5 năm 2014 |
6 | "Ohanashi o suru Ohanashi" (お話をするお話) | ngày 15 tháng 5 năm 2014 |
7 | (Call Me Sister) | ngày 22 tháng 5 năm 2014 |
8 | "Pūru ni Nurete, Ame ni Nurete, Namida ni Nurete" (プールに濡れて 雨に濡れて涙に濡れて) | ngày 29 tháng 5 năm 2014 |
9 | "Aoyama Suranpu Maunten" (青山 スランプマウンテン) | ngày 5 tháng 6 năm 2014 |
10 | "Tai Onee-chan-yō Kessen Butai, Tsūshō Chimame-tai" (対お姉ちゃん用決戦部隊、通称チマメ隊) | ngày 12 tháng 6 năm 2014 |
11 | "Shoujo wa Akai Gaitou o Matoi Usagi o Karite Seiya no Sora o Iku" (少女は赤い外套を纏いウサギを駆りて聖夜の空を行く) | ngày 19 tháng 4 năm 2014 |
12 | "Kimi no Tame nara Nebō suru" (君のためなら寝坊する) | ngày 26 tháng 4 năm 2014 |
STT | Tên | Ngày phát sóng |
---|---|---|
1 | "Egao to Furasshu ga Yakamashī, Kore ga Watashi no Jishō Ane desu" (笑顔とフラッシュがやかましい これが私の自称姉です) | ngày 10 tháng 10 năm 2015 |
2 | "Hai-iro Usagi to Haikaburi-hime" (灰色兎と灰かぶり姫) | ngày 17 tháng 10 năm 2015 |
3 | "Kaiten Butō Densetsu Ahiru-tai" (回転舞踏伝説アヒル隊) | ngày 24 tháng 10 năm 2015 |
4 | "Kokoa-senpai no Yūga na Osakai Chūtoriaru" (ココア先輩の優雅なお茶会チュートリアル) | ngày 31 tháng 10 năm 2015 |
5 | "Hitokuchi de Futsū no Mochimochi da to Minuita yo" (ひと口で普通のもちもちだと見抜いたよ) | ngày 7 tháng 11 năm 2015 |
6 | "Kigumi no Machi Misshon Konpurīto" (木組みの街攻略完了) | ngày 14 tháng 11 năm 2015 |
7 | "Amaenbō na Ano Ko wa Shabondama no Yō ni Hakanaku Kieru" (甘えん坊なあの子はシャボン玉のように儚く消える) | ngày 21 tháng 11 năm 2015 |
8 | "Sunīkingu Sutōkingu Sutōkā Sutōrī" (スニーキングストーキングストーカーストーリー) | ngày 28 tháng 11 năm 2015 |
9 | "Kedama wa Tokkōshi Mujihi na Botan wa Hanatareru" (毛玉は特攻し無慈悲なボタンは放たれる) | ngày 5 tháng 12 năm 2015 |
10 | "Ī o Sagasu Nichijō" (Eを探す日常) | ngày 12 tháng 12 năm 2015 |
11 | "Sutādasuto Maimu Maimu" (スターダスト・マイムマイム) | ngày 19 tháng 12 năm 2015 |
12 | "Takaramono wa Kimi no Ketteiteki Shunkan" (宝物は君の決定的瞬間) | ngày 26 tháng 12 năm 2015 |
Nhân vật và bài hát từ Gochūmon wa Usagi desu ka? xuất hiện cùng với các nhân vật anime khác trong rhythm game, Miracle Girls Festival, được phát triển bởi Sega. visual novel phát triển bởi 5pb., tựa đề là Gochūmon wa Usagi desu ka?? Wonderful party! (ご注文はうさぎですか?? Wonderful party!), được phát hành ở Nhật vào ngày 3 tháng 3 năm 2016.[15]