Golden Boy

Giải thưởng Cậu bé vàng
Môn thể thaoBóng đá
Vị tríRoma
Quốc giaItaly
Giới thiệu bởiTuttosport
Lịch sử
Trao thưởng lần đầu2003
Lần thứ19
Đội thắng đầu tiênHà Lan Rafael van der Vaart
Gần đây nhấtAnh Jude Bellingham
Trang webtuttosport.com

Giải thưởng Cậu bé vàng (tiếng Anh: Golden Boy) là một giải thưởng được đưa ra bởi các nhà báo thể thao để vinh danh một cầu thủ trẻ dưới 21 tuổi xuất sắc nhất chơi ở giải đấu hàng đầu châu Âu trong một năm dương lịch do tờ báo thể thao Ý Tuttosport thành lập vào năm 2003.

Tổng quan 

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải do tờ báo thể thao Tuttosport của Ý thành lập năm 2003. Các báo tham gia bao gồm Bild (Đức), Blick (Thụy Sĩ), A Bola (Bồ Đào Nha), l'Équipe, France Football (Pháp), Marca, Mundo Deportivo (Tây Ban Nha), Ta Nea (Hy Lạp), Sport Express (Nga), De Telegraaf (Hà Lan) và The Times (Vương quốc Anh). Mỗi thành viên đề cử 5 cầu thủ, sau đó sẽ cho 10 điểm cho các cầu thủ mà họ cho là ấn tượng nhất, 7 điểm cho thứ 2, 5 điểm cho thứ 3, 3 điểm cho thứ 4 và 1 điểm cho thứ 5. Tất cả các ứng cử viên phải dưới 21 tuổi và chơi ở giải cao nhất một quốc gia châu Âu.

Người chiến thắng

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Người chiến thắng Câu lạc bộ Vị trí Năm sinh Nguồn
2003 Hà Lan Rafael van der Vaart Hà Lan Ajax Amsterdam Tiền vệ 1983 [1]
2004 Anh Wayne Rooney Anh Everton
Anh Manchester United F.C.
Tiền đạo 1985 [1]
2005 Argentina Lionel Messi Tây Ban Nha F.C. Barcelona 1987 [1]
2006 Tây Ban Nha Cesc Fàbregas Anh Arsenal F.C. Tiền vệ [1]
2007 Argentina Sergio Agüero Tây Ban Nha Atlético de Madrid Tiền đạo 1988 [1]
2008 Brasil Anderson Oliveira Anh Manchester United F.C. Tiền vệ [2]
2009 Brasil Alexandre Pato Ý AC Milan Tiền đạo 1989 [3]
2010 Ý Mario Balotelli Ý Inter Milan
Anh Manchester City F.C.
1990 [4]
2011 Đức Mario Götze Đức Borussia Dortmund Tiền vệ 1992 [5]
2012 Tây Ban Nha Isco Tây Ban Nha Málaga CF [6]
2013 Pháp Paul Pogba Ý Juventus F.C. 1993 [7]
2014 Anh Raheem Sterling Anh Liverpool Tiền đạo 1994 [8]
2015 Pháp Anthony Martial Pháp AS Monaco
Anh Manchester United
1995 [9]
2016 Bồ Đào Nha Renato Sanches Bồ Đào Nha Benfica Tiền vệ 1997 [10]
2017 Pháp Kylian Mbappé Pháp AS Monaco

PhápParis Saint-Germain

Tiền đạo 1998 [11]
2018 Hà Lan Matthis De Ligt Hà Lan Ajax Amsterdam Hậu vệ 1999 [12]
2019 Bồ Đào Nha João Félix Bồ Đào Nha Benfica
Tây Ban Nha Atlético Madrid
Tiền đạo [13]
2020 Na Uy Erling Haaland Đức Borussia Dortmund 2000 [14]
2021 Tây Ban Nha Pedri Tây Ban Nha F.C. Barcelona Tiền vệ 2002 [15]
2022 Tây Ban Nha Gavi 2004 [16]
2023 Anh Jude Bellingham Đức Borussia Dortmund
Tây Ban Nha Real Madrid
2003 [17]
2024 Tây Ban Nha Lamine Yamal Tây Ban Nha Barcelona Tiền đạo 2007 [18]

Thắng giải thưởng theo vị trí

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 27 tháng 11 năm 2024
Vị trí Số lần thắng
Tiền đạo &000000000000001100000011
Tiền vệ &000000000000001000000010
Hậu vệ &00000000000000010000001

Giải thưởng theo quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 27 tháng 11 năm 2024
Quốc gia Số lần thắng Năm thắng
 Tây Ban Nha &00000000000000050000005 2006, 2012, 2021, 2022, 2024
 Pháp &00000000000000030000003 2013, 2015, 2017
 Anh 2004, 2014, 2023
 Argentina &00000000000000020000002 2005, 2007
 Brasil 2008, 2009
 Hà Lan 2003, 2018
 Bồ Đào Nha 2016, 2019
 Ý &00000000000000010000001 2010
 Đức 2011
Na Uy Na Uy 2020

Giải thưởng theo câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 27 tháng 11 năm 2024

Năm được in đậm được chia sẻ chiến thắng với câu lạc bộ khác.

Câu lạc bộ Số lần thắng Năm thắng
Tây Ban Nha Barcelona &00000000000000040000004 2005, 2021, 2022, 2024
Đức Borussia Dortmund &00000000000000030000003 2011, 2020, 2023[A]
Anh Manchester United 2004,[B] 2008, 2015[C]
Hà Lan Ajax &00000000000000020000002 2003, 2018
Tây Ban Nha Atlético Madrid 2007, 2019[D]
Pháp Monaco 2015,[E] 2017[F]
Bồ Đào Nha Benfica 2016[G], 2019[H]
Anh Everton &00000000000000010000001 2004[E]
Anh Arsenal 2006
Ý Milan 2009
Anh Manchester City 2010[I]
Ý Inter Milan 2010[J]
Tây Ban Nha Málaga 2012
Ý Juventus 2013
Anh Liverpool 2014
Đức Bayern Munich 2016[D]
Pháp Paris Saint-Germain 2017[C]
Tây Ban Nha Real Madrid 2023[K]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Cùng với Real Madrid.
  2. ^ Cùng với Everton.
  3. ^ a b Cùng với Monaco.
  4. ^ a b Cùng với Benfica.
  5. ^ a b Cùng với Manchester United.
  6. ^ Cùng với Paris Saint-Germain.
  7. ^ Cùng với Bayern Munich.
  8. ^ Cùng với Atlético Madrid.
  9. ^ Cùng với Inter Milan.
  10. ^ Cùng với Manchester City.
  11. ^ Cùng với Borussia Dortmund.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e “Golden Boy: l'Albo d'Oro”. tuttosport.com. ngày 6 tháng 12 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2012.
  2. ^ “È Anderson il Golden Boy 2008 di Tuttosport”. tuttosport.com. ngày 6 tháng 12 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2012.
  3. ^ “Pato vince il Golden Boy 2009: "Magari emulare Messi...". tuttosport.com. ngày 13 tháng 12 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2012.
  4. ^ “Balotelli, Golden Boy 2010: "Un giorno sarò del Milan". tuttosport.com. ngày 21 tháng 12 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2012.
  5. ^ “Borussia Dortmund's Mario Gotze lands 'Golden Boy' award for 2011”. Goal.com. 5 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2013.
  6. ^ “Isco wins the 2012 Golden Boy award”. insidespanishfootball.com. ngày 22 tháng 12 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2013.
  7. ^ “Pogba wins the 2013 Golden Boy award”. tuttosport.com. ngày 4 tháng 12 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2013.
  8. ^ “Raheem Sterling named Europe's Golden Boy after excellent year at Liverpool FC”. Liverpool Echo. ngày 20 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2014.
  9. ^ “Anthony Martial élu Golden Boy 2015”. L'Équipe. ngày 19 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2015.
  10. ^ “Renato Sanches è il Golden Boy 2016 di Tuttosport” [Renato Sanches is Tuttosport's Golden Boy 2016] (bằng tiếng Ý). Tuttosport. ngày 24 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2016.
  11. ^ “Mbappe giành giải Golden Boy 2017”. Bóng đá +. ngày 23 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2017.
  12. ^ [1]
  13. ^ “Il profilo del Golden Boy João Félix: il predestinato”. Tuttosport. 27 Nevember 2019. Truy cập 27 Nevember 2019. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date=|date= (trợ giúp)
  14. ^ “Golden Boy 2020: Haaland'oro! E Fati trionfa sul web”. Tuttosport. 21 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2020.
  15. ^ “Golden Boy 2021, è Pedri il nuovo "Ragazzo d'Oro" di Tuttosport”. Tuttosport. 22 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2021.
  16. ^ “Il Golden Boy 2022 è Gavi! Secondo trionfo consecutivo Barcellona”. Tuttosport. 21 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2022.
  17. ^ “Jude Bellingham wins 2023 Golden Boy Award”. ESPN.com (bằng tiếng Anh). 17 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2023.
  18. ^ “European Golden Boy 2024, trionfa Yamal! Yildiz fa suo il Golden Web, tutti i premi”. Tuttosport. 27 tháng 11 năm 2024. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2024.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Tsugikuni Yoriichi -  Kimetsu no Yaiba
Nhân vật Tsugikuni Yoriichi - Kimetsu no Yaiba
Tsugikuni Yoriichi「継国緑壱 Tsugikuni Yoriichi」là một kiếm sĩ diệt quỷ huyền thoại thời Chiến quốc. Ông cũng là em trai song sinh của Thượng Huyền Nhất Kokushibou.
Sa Ngộ Tịnh đang ở đâu trong Black Myth: Wukong?
Sa Ngộ Tịnh đang ở đâu trong Black Myth: Wukong?
Dù là Tam đệ tử được Đường Tăng thu nhận cho cùng theo đi thỉnh kinh nhưng Sa Tăng luôn bị xem là một nhân vật mờ nhạt
Cẩm nang du lịch tự túc ở Lào
Cẩm nang du lịch tự túc ở Lào
Sau khi tự mày mò thông tin du lịch Lào và tự mình trải nghiệm, tôi nghĩ là mình nên có một bài viết tổng quát về quá trình chuẩn bị cũng như trải nghiệm của bản thân ở Lào
NFC và những ứng dụng thú vị của nó
NFC và những ứng dụng thú vị của nó
Chúng ta thường quan tâm đến Wifi, Bluetooth, Airdrop mà bỏ qua NFC và những ứng dụng thú vị của nó