Goodbye (bài hát của Spice Girls)

"Goodbye"
Đĩa đơn của Spice Girls
Mặt B"Christmas Wrapping"
Phát hành11 tháng 12 năm 1998 (1998-12-11)
Thu âm15 - 18 tháng 7 năm 1998
(Nashville, Tennessee)
Thể loạiPop
Thời lượng4:47 (bản đĩa đơn)
4:35 (bản album)
4:20 (radio chỉnh sửa)
4:14 (bản dàn nhạc)
Hãng đĩaVirgin
Sáng tác
Sản xuất
  • Richard Stannard
  • Matt Rowe
Thứ tự đĩa đơn của Spice Girls
"Viva Forever"
(1998)
"Goodbye"
(1998)
"Holler/Let Love Lead the Way"
(2000)
Video âm nhạc
"Goodbye" trên YouTube

"Goodbye" là một bài hát của nhóm nhạc nữ Anh quốc Spice Girls, phát hành như là đĩa đơn Giáng sinh vào ngày 11 tháng 12 năm 1998 bởi Virgin Records. Nó được sáng tác bởi Spice Girls, Richard Stannard và Matt Rowe, và là bài hát đầu tiên của nhóm mà không có sự góp giọng của Geri Halliwell. Đĩa đơn đã giúp Spice Girls trở thành nghệ sĩ đầu tiên kể từ The Beatles sở hữu những đĩa đơn quán quân mùa Giáng sinh trong ba năm liên tiếp.[1]

Tổng quan

[sửa | sửa mã nguồn]

"Goodbye" ban đầu được viết vào năm 1997 bởi Emma Bunton, Geri Halliwell, Matt Rowe và Richard Stannard với dự định đưa vào album Spiceworld. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian nên nó đã không được thu âm vào thời điểm đó. Khi đang lưu diễn tại Mỹ, sau khi Geri Halliwell rời khỏi nhóm, Stannard và Rowe đã bay tới Nashville, Tennessee để gặp nhóm và thu âm bài hát.[2]

Phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]

"Goodbye" đã được phát hành dưới hai định dạng CD (phiên bản thường và phiên bản maxi). Danh sách các ca khúc trong phiên bản quốc tế cũng giống danh sách bài hát tại Anh. Tại Mỹ, đĩa đơn được phát hành dưới dạng một EP bao gồm: "Goodbye", bài hát mặt B "Christmas Wrapping ", và các phiên bản trực tiếp của "Sisters Are Doin' It for Themselves" và "We Are Family", được ghi lại tại buổi lưu diễn cuối cùng của họ tại sân vận động Wembley vào tháng 9 năm 1998. Đĩa đơn tại Mỹ còn bao gồm một bộ sticker của cả nhóm, trong hình tượng nàng tiên, tương tự trong video âm nhạc của "Viva Forever". Năm 2000, bài hát đã xuất hiện trong album phòng thu cuối cùng của nhóm, Forever.

Tiếp nhận

[sửa | sửa mã nguồn]

Chuyên môn

[sửa | sửa mã nguồn]

Một đánh giá của Sputnikmusic đã nhận xét bài hát "rất trang nhã và tình cảm sâu rộng",[3] trong khi Tania Kraines từ BBC Music cho biết: "Một bài hát tan vỡ khi Geri nói lời "Tạm biệt" trong đĩa đơn cuối cùng của họ".[4]

Thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

Ở Vương quốc Anh, "Goodbye" đã trở thành đĩa đơn quán quân thứ tám của nhóm, và đứng đầu bảng xếp hạng trong một tuần, bán được 380.000 trong tuần đầu tiên. "Goodbye" đã giúp nhóm trở thành nghệ sĩ đầu tiên kể từ The Beatles có đĩa đơn quán quân 3 mùa Giáng sinh liên tiếp. Tính đến tháng 12 năm 2013, bài hát đã bán được 884.000 bản tại Anh, và là đĩa đơn bán chạy thứ tư của họ.[1] Tại New Zealand, nó ra mắt và đạt vị trí số một trong hai tuần.

Bài hát ra mắt và đạt vị trí cao nhất là ở hạng 11 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, với doanh số 74.000 bản[5], và được chứng nhận vàng khi bán được hơn 600.000 bản.

Danh sách track và định dạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng và chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[51] Bạch kim 70.000^
Canada (Music Canada)[52] 2× Bạch kim 200,000^
New Zealand (RMNZ)[53] Bạch kim 15,000*
Thụy Điển (GLF)[54] Vàng 15.000^
Anh Quốc (BPI)[55] Bạch kim 884,500[1]
Hoa Kỳ (RIAA)[56] Vàng 600,000[5]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Nước Ngày Định dạng Nhãn
Vương quốc Anh[57] 11 tháng 12 năm 1998 CD (CD1) Virgin
Vương quốc Anh[58] 14 tháng 12 năm 1998 CD (CD2)
Nhật Bản[59][60] 22 tháng 12 năm 1998 CD (CD1, CD2) EMI

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Justin Myers (ngày 20 tháng 12 năm 2013). “Official Charts Flashback 1998: Spice Girls – Goodbye”. Official Charts. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2013.
  2. ^ Biff, Stannard, Autobiography Spice Girls 1997. p. 156
  3. ^ David Driver (ngày 22 tháng 10 năm 2009). “Sputnikmusic Review - Spice Girls' Greatest Hits”. Sputnikmusic. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2010.
  4. ^ Tania Kraines (ngày 12 tháng 11 năm 2007). “BBC - Music - Review of Spice Girls - Greatest Hits”. BBC UK. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2010.
  5. ^ a b Jeffrey, Don (ngày 26 tháng 12 năm 1998). Hot Singles Spotligth. Billboard. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2012.
  6. ^ “Spice Girls - Goodbye”. Discogs. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2017.
  7. ^ “Spice Girls - Goodbye”. Discogs. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2017.
  8. ^ “Spice Girls - Goodbye”. Discogs. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2017.
  9. ^ “Spice Girls - Goodbye”. Discogs. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2017.
  10. ^ “Spice Girls - Goodbye”. Discogs. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2017.
  11. ^ “Spice Girls - Goodbye”. Discogs. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2017.
  12. ^ "Australian-charts.com – Spice Girls – Goodbye" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2010.
  13. ^ "Austriancharts.at – Spice Girls – Goodbye" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2010.
  14. ^ "Ultratop.be – Spice Girls – Goodbye" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2010.
  15. ^ "Ultratop.be – Spice Girls – Goodbye" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2010.
  16. ^ “RPM100 Singles & Where to find them”. Library and Archives Canada. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2017.
  17. ^ “RPM Adult Contemporary Tracks”. Library and Archives Canada. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2018.
  18. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
  19. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2017.
  20. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
  21. ^ "Spice Girls: Goodbye" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2010.
  22. ^ "Lescharts.com – Spice Girls – Goodbye" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2010.
  23. ^ “Spice Girls - Goodbye” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2017.
  24. ^ "The Irish Charts – Search Results – Goodbye" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2017.
  25. ^ a b “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
  26. ^ "Charts.nz – Spice Girls – Goodbye" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2010.
  27. ^ "Nederlandse Top 40 – week 2, 1999" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2017.
  28. ^ "Dutchcharts.nl – Spice Girls – Goodbye" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2010.
  29. ^ "Norwegiancharts.com – Spice Girls – Goodbye" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2010.
  30. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2017.
  31. ^ "Swedishcharts.com – Spice Girls – Goodbye" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2010.
  32. ^ "Swisscharts.com – Spice Girls – Goodbye" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2010.
  33. ^ "Spice Girls: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2017.
  34. ^ "Spice Girls Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2010.
  35. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 100 Singles 1998”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2010.
  36. ^ “Hits 1998 Finnland – Single-Charts” (bằng tiếng Đức). Chartsurfer.de. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2018.
  37. ^ “Jaarlijsten 1998” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2015.
  38. ^ “Årslista Singlar – År 1998” (bằng tiếng Thụy Điển). SNEP. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2014.Quản lý CS1: URL hỏng (liên kết)
  39. ^ “Najlepsze single na UK Top 40-1998 wg sprzedaży” (bằng tiếng Ba Lan). Official Charts Company. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2017.
  40. ^ “1999 Australian Year-End Chart”. Australian Recording Industry Association. ARIA Annual Chart. 1999. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2009.
  41. ^ “RPM 1999 Top 100 Hit Tracks”. RPM. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2018.
  42. ^ “RPM 1999 Top 100 Adult Contemporary Tracks”. Library and Archives Canada. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2018.
  43. ^ “European Hot 100 Singles of 1999”. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 9 năm 2002. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2020.
  44. ^ “Hits 1999 Finnland – Single-Charts” (bằng tiếng Đức). Chartsurfer.de. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2018.
  45. ^ “I singoli più venduti del 1999” (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  46. ^ “Jaarlijsten 1999” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2015.
  47. ^ “Jaaroverzichten - Single 1999” (bằng tiếng Hà Lan). GfK Dutch Charts. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
  48. ^ “Topp 20 Single Vinter 1999” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2018.
  49. ^ “Best Sellers of 1999: Singles Top 100”. Music Week. London, England: United Business Media: 27. 22 tháng 1 năm 2000.
  50. ^ “Top 100 Singles and Albums of the Nineties”. Music Week. Miller Freeman: 28. 18 tháng 12 năm 1999.
  51. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 1999 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2011.
  52. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Spice Girls” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2011.
  53. ^ “Top 50 Singles Chart, 10 January 1999”. Recording Industry Association of New Zealand. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2012.
  54. ^ “IFPI Swedish Awards 1987-1998” (PDF). International Federation of the Phonographic Industry. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 21 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2012.
  55. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Spice Girls” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Type Spice Girls vào mục "Search BPI Awards" rồi nhấn Enter.
  56. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Spice Girls” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2011.
  57. ^ http://www.amazon.co.uk/Goodbye-CD-1-Spice-Girls/dp/B00000I2NN
  58. ^ “Goodbye [CD 2]: Amazon.co.uk: Music”. Truy cập 15 tháng 2 năm 2015.
  59. ^ “Amazon.co.jp: Spice Girls: Goodbye”. Truy cập 15 tháng 2 năm 2015.
  60. ^ “Amazon.co.jp: Spice Girls: Goodbye”. Truy cập 15 tháng 2 năm 2015.

Tài liệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Seeker: lực lượng chiến đấu tinh nhuệ bậc nhất của phe Decepticon Transformers
Seeker: lực lượng chiến đấu tinh nhuệ bậc nhất của phe Decepticon Transformers
Seeker (Kẻ dò tìm) là thuật ngữ dùng để chỉ một nhóm các người lính phản lực của Decepticon trong The Transformers
Children of Silentown: A dark adventure game
Children of Silentown: A dark adventure game
Lấy bối cảnh là 1 thị trấn nằm sâu trong 1 khu rừng tăm tối, cốt truyện chính trong Children of Silentowns xoay quanh 1 cô gái trẻ tên là Lucy
Làm thế nào để có lợi thế khi ra trường
Làm thế nào để có lợi thế khi ra trường
Chúng ta có thể có "điểm cộng" khi thi đại học nhưng tới khi ra trường những thứ ưu tiên như vậy lại không tự nhiên mà có.
Nhân vậy Fūka Kiryūin - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Nhân vậy Fūka Kiryūin - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Fūka Kiryūin (鬼き龍りゅう院いん 楓ふう花か, Kiryūin Fūka) là một học sinh thuộc Lớp 3-B