Too Much (bài hát của Spice Girls)

"Too Much"
Đĩa đơn của Spice Girls
từ album Spiceworld
Mặt B
  • "Outer Space Girls"
  • "Walk of Life"
Phát hành15 tháng 12 năm 1997 (1997-12-15)
Thu âm1997
Thể loại
Thời lượng4:31
Hãng đĩaVirgin
Sáng tác
  • Spice Girls
  • Andy Watkins
  • Paul Wilson
Sản xuấtAbsolute
Thứ tự đĩa đơn của Spice Girls
"Spice Up Your Life"
(1997)
"Too Much"
(1997)
"Stop"
(1998)
Video âm nhạc
"Too Much" trên YouTube

"Too Much" là một bài hát của nhóm nhạc nữ Anh quốc Spice Girls nằm trong album phòng thu thứ hai của họ, Spiceworld (1997). Nó được phát hành như là đĩa đơn thứ hai trích từ album vào ngày 15 tháng 12 năm 1997 bởi Virgin Records. Bài hát được viết lời bởi các thành viên trong nhóm với Paul Wilson và Andy Watkins thuộc đội sản xuất Absolute, những người đồng thời sản xuất nó, và được thu âm trong khoảng thời gian nhóm đang thực hiện những cảnh quay cho bộ phim Spice World. Đây là một bản pop ballad với những âm hưởng của R&B và sử dụng nhiều loại nhạc cụ khác nhau như ghi-ta, kèn đồngnhững nhạc cụ dây.

"Too Much" nhận được những ý kiến trái chiều từ giới phê bình, trong đó họ giành nhiều đánh giá tiêu cực cho những âm hưởng R&B của bài hát. Tuy nhiên, nó đã gặt hái nhiều thành công đáng kể trên các bảng xếp hạng, trở thành đĩa đơn quán quân thứ sáu liên tiếp của nhóm ở Vương quốc Anh, giúp họ trở thành nghệ sĩ đầu tiên trong lịch sử đạt được sáu đĩa đơn đầu tay ở vị trí số một và trở thành đĩa đơn mùa Giáng sinh thứ hai liên tiếp của nhóm tại đây. Trên thị trường quốc tế, bài hát lọt vào top 10 ở Úc, Đan Mạch, Phần Lan, Ireland, New Zealand và Tây Ban Nha, cũng như vươn đến top 20 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện. Tại Hoa Kỳ, "Too Much" đạt vị trí thứ chín trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trở thành đĩa đơn top 10 thứ tư của Spice Girls và là đĩa đơn duy nhất từ Spiceworld lọt vào top 10 tại đây.

Video ca nhạc của bài hát được đạo diễn bởi Howard Greenhalgh, trong đó mỗi thành viên Spice Girls hóa thân thành nhiều nhân vật khác nhau, lấy cảm hứng từ những bộ phim tưởng tượng của riêng mình. Để quảng bá cho "Too Much", nhóm đã trình diễn nó trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải, bao gồm Top of the PopsGiải thưởng Âm nhạc Mỹ năm 1998. Ngoài ra, bài hát cũng xuất hiện trong tất cả các chuyến lưu diễn trong sự nghiệp của họ, bao gồm chuyến lưu diễn tái hợp The Return of the Spice Girls (2007-08).

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[35] Vàng 35.000^
Pháp (SNEP)[36] Bạc 125.000*
New Zealand (RMNZ)[37] Vàng 7,500*
Anh Quốc (BPI)[38] Bạch kim 600.000^
Hoa Kỳ (RIAA)[40] Vàng 600,000[39]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Australian-charts.com – Spice Girls – Too Much" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2017.
  2. ^ "Austriancharts.at – Spice Girls – Too Much" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2017.
  3. ^ "Ultratop.be – Spice Girls – Too Much" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2017.
  4. ^ "Ultratop.be – Spice Girls – Too Much" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2017.
  5. ^ “RPM 100 Hit Tracks”. RPM. RPM Music Publications Ltd. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2017.
  6. ^ “RPM Adult Contemporary Tracks”. RPM. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2017.
  7. ^ a b c “Hits of the World: Italy (Musica & Dischi/FIMI) 01/12/98”. Billboard. 110 (4). Nielsen Business Media. 24 tháng 1 năm 1998. tr. 74–75. ISSN 0006-2510.
  8. ^ "Spice Girls: Too Much" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2017.
  9. ^ "Lescharts.com – Spice Girls – Too Much" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2017.
  10. ^ “Spice Girls - Too Much” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2017.
  11. ^ "The Irish Charts – Search Results – Too Much" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2017.
  12. ^ "Nederlandse Top 40 – week 52, 1997" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2017.
  13. ^ "Dutchcharts.nl – Spice Girls – Too Much" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2017.
  14. ^ "Charts.nz – Spice Girls – Too Much" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2017.
  15. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2017.
  16. ^ “Hits of the World: Spain (AFYVE/ALEF MB) 12/30/97”. Billboard. 110 (3). Nielsen Business Media. 17 tháng 1 năm 1998. tr. 51. ISSN 0006-2510.
  17. ^ "Swedishcharts.com – Spice Girls – Too Much" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2017.
  18. ^ "Swisscharts.com – Spice Girls – Too Much" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2017.
  19. ^ "Spice Girls: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  20. ^ "Spice Girls Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  21. ^ "Spice Girls Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  22. ^ "Spice Girls Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  23. ^ "Spice Girls Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  24. ^ “Hit Parade Italia – Top Annuali Single: 1997” (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2017.
  25. ^ “Jaarlijsten 1997” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2017.
  26. ^ “Najlepsze single na UK Top 40-1997 wg sprzedaży” (bằng tiếng Ba Lan). Official Charts Company. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2015.
  27. ^ “ARIA Top 100–1998”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2010.
  28. ^ “RPM Top 100 Adult Contemporary Tracks of '98”. RPM. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2017.
  29. ^ “European Hot 100 Singles of 1998”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 9 năm 2002. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2020.
  30. ^ “Jaarlijsten 1998” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2015.
  31. ^ “Jaaroverzichten 1998” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2011.
  32. ^ “Najlepsze single na UK Top 40-1998 wg sprzedaży” (bằng tiếng Ba Lan). Official Charts Company. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2017.
  33. ^ “1998: The Year in Music” (PDF). Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2017.
  34. ^ “Top 100 Singles and Albums of the Nineties”. Music Week. Miller Freeman: 28. 18 tháng 12 năm 1999.
  35. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 1997 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2011.
  36. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Spice Girls” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2011.
  37. ^ “Top 50 Singles Chart, 15 February 1998”. Recording Industry Association of New Zealand. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2012.
  38. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Spice Girls” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2011. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Type Spice Girls vào mục "Search BPI Awards" rồi nhấn Enter.
  39. ^ Jeffrey, Don (ngày 31 tháng 1 năm 1999). Best-selling Records of 1998. Billboard. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2012.
  40. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Spice Girls” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Sơ lược lịch sử đầy chính trị của Phở
Sơ lược lịch sử đầy chính trị của Phở
Phở đã trở nên gần gũi với Văn hóa Việt Nam tới mức người ta đã dùng nó như một ẩn dụ trong các mối quan hệ tình cảm
Nhân vậy Mikasa Ackerman trong Shingeki no Kyojin
Nhân vậy Mikasa Ackerman trong Shingeki no Kyojin
Mikasa Ackerman (ミカサ・アッカーマン , Mikasa Akkāman) là em gái nuôi của Eren Yeager và là nữ chính của series Shingeki no Kyojin.
Spoiler Kimetsu no Yaiba chương 175: Genya và Hà Trụ nguy kịch, Kokushibo bị chặt đầu
Spoiler Kimetsu no Yaiba chương 175: Genya và Hà Trụ nguy kịch, Kokushibo bị chặt đầu
Kimetsu no Yaiba vẫn đang làm mưa làm gió trong cộng đồng fan manga bởi những diễn biến hấp dẫn tiếp theo.
Giới thiệu nhân vật Yuri Alpha Overlord
Giới thiệu nhân vật Yuri Alpha Overlord
Yuri Alpha (ユ リ ・ ア ル フ ァ, Yuri ・ α) là đội phó của "Pleiades Six Stars", đội chiến hầu của Lăng mộ vĩ đại Nazarick. Cô được tạo ra bởi Yamaiko, một trong ba thành viên nữ của Ainz Ooal Gown