Spice (album)

Spice
Album phòng thu của Spice Girls
Phát hành19 tháng 9 năm 1996 (1996-09-19)
Thu âm1995–1996
Phòng thu
Thể loại
Thời lượng39:56
Hãng đĩaVirgin
Sản xuất
Thứ tự album của Spice Girls
Spice
(1996)
Spiceworld
(1997)
Đĩa đơn từ Spice
  1. "Wannabe"
    Phát hành: 26 tháng 6 năm 1996
  2. "Say You'll Be There"
    Phát hành: 14 tháng 10 năm 1996
  3. "2 Become 1"
    Phát hành: 16 tháng 12 năm 1996
  4. "Mama" / "Who Do You Think You Are"
    Phát hành: 3 tháng 3 năm 1997

Spicealbum phòng thu đầu tay của nhóm nhạc nữ Anh quốc Spice Girls, phát hành ngày 19 tháng 9 năm 1996 bởi Virgin Records. Được thu âm từ năm 1995 đến năm 1996 tại London, nhóm đồng sáng tác tất cả các bài hát và hợp tác với những nhà sản xuất như Matt Rowe, Eliot KennedyRichard Stannard, bên cạnh đội sản xuất Absolute. Trong quá trình thực hiện, Spice Girls trải qua nhiều mâu thuẫn về định hướng phát triển với công ty quản lý Heart Management, trước khi họ rời đi và mời Simon Fuller làm người quản lý. Spice là một bản thu âm pop kết hợp với phong cách âm nhạc dance, R&Bhip hop, trong đó nội dung ca từ chủ yếu đề cập đến nữ quyền, tình bạn và những mối quan hệ tình cảm. Album theo đuổi thông điệp về Sức mạnh thiếu nữ, và sự cường điệu xung quanh nhóm đã được so sánh với Beatlemania. Đây được xem như một trong những tác phẩm giúp dòng nhạc teen pop phổ biến trở lại, mở đường cho làn sóng những nghệ sĩ trẻ vào cuối thập niên 1990.[1]

Sau khi phát hành, Spice nhận được những phản ứng trái chiều từ các nhà phê bình âm nhạc, những người đánh giá cao thành quả sản xuất nhưng cũng cho rằng phong cách Spice Girls đang theo đuổi là thiếu chiều sâu. Tuy nhiên, album vẫn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm chiến thắng tại giải thưởng Âm nhạc Billboard năm 1997 cho Album Billboard 200 hàng đầugiải thưởng Âm nhạc Mỹ năm 1998 cho Album Pop/Rock được yêu thích. Spice cũng gặt hái những thành công vang dội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng tại hơn 17 quốc gia, bao gồm những thị trường lớn như Canada, Pháp, Tây Ban Nha, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh. Album đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard 200 tại Hoa Kỳ trong năm tuần không liên tiếp, trở thành album quán quân duy nhất của Spice Girls và là album bán chạy nhất năm 1997 tại đây. Spice sau đó được chứng nhận bảy đĩa Bạch kim bởi Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ (RIAA), công nhận lượng đĩa xuất xưởng đạt bảy triệu bản.

Bốn đĩa đơn đã được phát hành từ Spice, và giúp Spice Girls trở thành nghệ sĩ đầu tiên trong lịch sử có bốn đĩa đơn đầu tay đều đạt ngôi vị quán quân tại Vương quốc Anh. Đĩa đơn đầu tiên "Wannabe" thống trị các bảng xếp hạng ở 31 quốc gia, và là một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại. Hai đĩa đơn tiếp theo "Say You'll Be There" và "2 Become 1" lọt vào top 10 ở nhiều thị trường lớn, trong đó "2 Become 1" trở thành đĩa đơn quán quân mùa Giáng sinh đầu tiên của nhóm tại Vương quốc Anh. "Mama" và "Who Do You Think You Are" được phát hành làm đĩa đơn mặt A-đôi, với "Who Do You Think You Are" là đĩa đơn chính thức của tổ chức từ thiện Comic Relief năm 1997. Để quảng bá album, nhóm trình diễn trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, như Saturday Night Live, Top of the Pops, giải Brit năm 1997Giải Video âm nhạc của MTV năm 1997. Spice đã bán được hơn 23 triệu bản trên toàn thế giới, trở thành album bán chạy nhất của nhóm nhạc nữ và là một trong những album bán chạy nhất mọi thời đại.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
Spice – Phiên bản tiêu chuẩn
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Wannabe"
  • Stannard
  • Rowe
2:53
2."Say You'll Be There"
Absolute3:55
3."2 Become 1"
  • Spice Girls
  • Stannard
  • Rowe
  • Stannard
  • Rowe
  • Andy Bradfield[a]
4:01
4."Love Thing"
  • Spice Girls
  • Kennedy
  • Cary Bayliss
  • Absolute
  • Bradfield[a]
3:38
5."Last Time Lover"Absolute4:11
6."Mama"
  • Spice Girls
  • Stannard
  • Rowe
  • Stannard
  • Rowe
5:04
7."Who Do You Think You Are"
  • Spice Girls
  • Watkins
  • Wilson
Absolute4:00
8."Something Kinda Funny"
  • Spice Girls
  • Watkins
  • Wilson
Absolute4:05
9."Naked"
  • Spice Girls
  • Watkins
  • Wilson
Absolute4:25
10."If U Can't Dance"
  • Stannard
  • Rowe
3:48
Tổng thời lượng:39:56
Spice – Phiên bản tại Châu Mỹ Latinh (bản nhạc bổ sung)[2][3][4][5]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
11."Seremos 1 los 2" (2 Become 1 – bản tiếng Tây Ban Nha)
  • Spice Girls
  • Stannard
  • Rowe
  • Nacho Mañó
  • Stannard
  • Rowe
  • Bradfield[a]
4:05
Tổng thời lượng:44:01
Spice – Phiên bản tái phát hành tại Colombia (bản nhạc bổ sung)[6]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
11."Wannabe" (dance mix)
  • Spice Girls
  • Stannard
  • Rowe
5:57
Tổng thời lượng:45:53
Spice – Phiên bản kỷ niệm 25 năm (Đĩa 2)[7]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Wannabe" (Dave Way alternative mix)
  • Spice Girls
  • Stannard
  • Rowe
  • Stannard
  • Rowe
3:25
2."Say You'll Be There" (7-inch radio mix)
  • Spice Girls
  • Kennedy
Kennedy4:09
3."2 Become 1" (bản giao hưởng)
  • Spice Girls
  • Stannard
  • Rowe
  • Stannard
  • Rowe
  • Andy Bradfield[a]
4:05
4."Mama" (Biffco mix)
  • Spice Girls
  • Stannard
  • Rowe
  • Stannard
  • Rowe
5:49
5."Love Thing" (12-inch unlimited groove mix)
  • Spice Girls
  • Kennedy
  • Bayliss
  • Absolute
  • Bradfield[a]
6:25
6."Take Me Home"
  • Spice Girls
  • Watkins
  • Wilson
Absolute4:07
7."Last Time Lover" (bản thu nháp)
  • Spice Girls
  • Watkins
  • Wilson
Absolute4:05
8."Feed Your Love"
  • Spice Girls
  • Stannard
  • Rowe
  • Stannard
  • Rowe
5:13
9."If U Can't Dance" (bản thu nháp)
  • Spice Girls
  • Stannard
  • Rowe
  • Collins
  • Clinton
  • Morrison
  • Jacobs
  • Castor[c]
  • Pruitt[c]
  • Thomas[c]
  • Stannard
  • Rowe
3:36
10."Who Do You Think You Are" (bản thu nháp)
  • Spice Girls
  • Watkins
  • Wilson
Absolute3:49
11."One of These Girls"
  • Spice Girls
  • Watkins
  • Wilson
Absolute3:33
12."Shall We Say Goodbye Then?"  0:53
Tổng thời lượng:48:32
Ghi chú
  • "If U Can't Dance" chứa một đoạn nhạc mẫu từ "The Humpty Dance" do Bootsy Collins, George Clinton, William MorrisonGregory Jacobs sáng tác, thể hiện bởi Digital Underground.
  • "2 Become 1" bị loại khỏi phiên bản tại Hồng Kông của album.
  • Phiên bản kỷ niệm 25 năm của album, phát hành năm 2021, bao gồm phiên bản đĩa đơn của "2 Become 1" làm bản nhạc thứ ba của album, thay vì phiên bản album gốc.
  • ^[a] nghĩa là sản xuất bổ sung
  • ^[b] nghĩa là người phối lại
  • ^[c] Mặc dù không được ghi nhận là nhạc sĩ của "If U Can't Dance" trong phần ghi chú của album, James Castor, Johnny Pruitt và Gerald Thomas được liệt kê là nhạc sĩ của bài hát trên ASCAPBMI.[8][9]

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Argentina (CAPIF)[77] 2× Bạch kim 140,000[76]
Úc (ARIA)[78] 6× Bạch kim 420.000^
Áo (IFPI Áo)[79] Bạch kim 50.000*
Bỉ (BEA)[80] 3× Bạch kim 150.000*
Brasil (Pro-Música Brasil)[81] 2× Bạch kim 500.000*
Canada (Music Canada)[83] Kim cương 1,300,000[82]
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[84] 6× Bạch kim 120.000double-dagger
Phần Lan (Musiikkituottajat)[85] Bạch kim 76,375[85]
Pháp (SNEP)[86] Kim cương 1.000.000*
Đức (BVMI)[87] 3× Vàng 750.000^
Hồng Kông (IFPI Hồng Kông)[88] Bạch kim 20.000*
Ý (FIMI)[89] 4× Bạch kim 400.000*
Nhật Bản (RIAJ)[91] 2× Bạch kim 718,432[90]
México (AMPROFON)[92] Vàng 100.000^
Hà Lan (NVPI)[93] 3× Bạch kim 300.000^
New Zealand (RMNZ)[94] Bạch kim 15.000^
Na Uy (IFPI)[95] 2× Bạch kim 100.000*
Ba Lan (ZPAV)[96] 2× Bạch kim 200.000*
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[98] 10× Bạch kim 1,000,000[97]
Thụy Điển (GLF)[99] 2× Bạch kim 160.000^
Thụy Sĩ (IFPI)[100] 2× Bạch kim 100.000^
Anh Quốc (BPI)[102] 10× Bạch kim 3,022,090[101]
Hoa Kỳ (RIAA)[104] 7× Bạch kim 7,500,000[103]
Tổng hợp
Châu Âu (IFPI)[105] 8× Bạch kim 8.000.000*
Toàn cầu 23,000,000[106]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+phát trực tuyến.

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Khu vực Ngày Định dạng Phiên bản Hãng đĩa Ct.
Nhật Bản 19 tháng 9 năm 1996 CD Tiêu chuẩn EMI Music Japan [107]
Vương quốc Anh 4 tháng 11 năm 1996 Virgin [108][109]
Canada 10 tháng 12 năm 1996 CD [110]
Hoa Kỳ 4 tháng 2 năm 1997
  • CD
  • cassette
[111][112]
1 tháng 4 năm 1997 LP [113]
Vương quốc Anh 21 tháng 10 năm 2016 Tái bản UMC [114]
Various 29 tháng 10 năm 2021 Spice25
[115]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Teen Pop Music Genre Overview”. AllMusic. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2017.
  2. ^ Spice (Spanish Limited Conmmorative Edition CD liner notes). Spice Girls. Virgin Records. 1997. CDV2812.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  3. ^ Spice (Chilean edition liner notes). Spice Girls. Virgin Records. 1997. CDV2812.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  4. ^ Spice (Mexican edition liner notes). Spice Girls. Virgin Records. 1996. 7243 8 44732 28.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  5. ^ Spice (third Colombian edition liner notes). Spice Girls. Virgin Records. 1997. CDV2812.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  6. ^ Spice (second Colombian edition liner notes). Spice Girls. Virgin Records. 1997. CDV2812.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  7. ^ “Spice - 25th Anniversary 2CD”. thespicegirls.com. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2021.
  8. ^ “If U Can't Dance (Mã tác phẩm: 390592680)”. ASCAP. Truy cập 27 tháng 3 năm 2021.
  9. ^ “If U Can't Dance (BMI Work ID: 3917056)”. BMI. Truy cập 27 tháng 3 năm 2021.[liên kết hỏng]
  10. ^ "Australiancharts.com – Spice Girls – Spice" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập 18 August 2023.
  11. ^ "Austriancharts.at – Spice Girls – Spice" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập 28 March 2012.
  12. ^ "Ultratop.be – Spice Girls – Spice" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập 18 August 2023.
  13. ^ "Ultratop.be – Spice Girls – Spice" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập 18 August 2023.
  14. ^ “RPM's Top Selling Albums”. RPM. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2017.
  15. ^ "Spice Girls Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 6 August 2017.
  16. ^ “Top National Sellers”. Music & Media. 14 (12): 19. 22 tháng 3 năm 1997. OCLC 29800226.
  17. ^ “Top National Sellers”. Music & Media. 13 (51/52): 27. 21 tháng 12 năm 1996. OCLC 29800226.
  18. ^ "Dutchcharts.nl – Spice Girls – Spice" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập 18 August 2023.
  19. ^ a b “Hits of the World”. Billboard. 109 (4): 55. 25 tháng 1 năm 1997. ISSN 0006-2510 – qua Google Books.
  20. ^ "Spice Girls: Spice" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập 15 June 2017.
  21. ^ a b “Hits of the World”. Billboard. 109 (4): 46–47. 18 tháng 1 năm 1997. ISSN 0006-2510 – qua Google Books.
  22. ^ "Offiziellecharts.de – Spice Girls – Spice" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập 18 August 2023.
  23. ^ a b “Top National Sellers”. Music & Media. 14 (16): 22. 19 tháng 4 năm 1997. OCLC 29800226.
  24. ^ "Album Top 40 slágerlista – 1997. 8. hét" (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập 15 June 2017.
  25. ^ “Tónlist”. DV (bằng tiếng Iceland). 87 (126). 6 tháng 6 năm 1997. tr. 18. ISSN 1021-8254 – qua Timarit.is.
  26. ^ “Hits of the World”. Billboard. 109 (11): 60. 15 tháng 3 năm 1997. ISSN 0006-2510 – qua Google Books.
  27. ^ “スパイス・ガールズのアルバム売り上げランキング” [Spice Girls album sales ranking] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2017.
  28. ^ “Hits of the World”. Billboard. 109 (7): 55. 15 tháng 2 năm 1997. ISSN 0006-2510 – qua Google Books.
  29. ^ "Charts.nz – Spice Girls – Spice" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập 28 March 2012.
  30. ^ "Norwegiancharts.com – Spice Girls – Spice" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập 28 March 2012.
  31. ^ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 24 February 2015.
  32. ^ "Swedishcharts.com – Spice Girls – Spice" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập 28 March 2012.
  33. ^ "Swisscharts.com – Spice Girls – Spice" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập 18 August 2023.
  34. ^ “IFPI Taiwan International Top 10 – Year: 1997, Week: 13”. IFPI Taiwan. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 2 năm 1998. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2016.
  35. ^ "Official Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 25 November 2016.
  36. ^ "Spice Girls Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 6 August 2017.
  37. ^ Kimberley, Christopher (2000). Zimbabwe Albums Chart Book: 1973–1998. Harare.
  38. ^ “Year End Sales Charts – European Top 100 Albums 1996”. Music & Media. 13 (51/52): 12. 21 tháng 12 năm 1996. OCLC 29800226.
  39. ^ “Classement Albums – année 1996” (bằng tiếng Pháp). SNEP. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2015.
  40. ^ “1996年 アルバム年間TOP100” [Top 100 Albums of 1996] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2015 – qua GeoCities.
  41. ^ “Årslista Album (inkl samlingar) – År 1996” (bằng tiếng Thụy Điển). Hitlistan. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2015.
  42. ^ “End of Year Album Chart Top 100 – 1996”. Official Charts Company. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2015.
  43. ^ “ARIA Top 100 Albums for 1997”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2021.
  44. ^ “Jahreshitparade Alben 1997”. austriancharts.at (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2017.
  45. ^ “Jaaroverzichten 1997 – Albums” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2015.
  46. ^ “Rapports annuels 1997 – Albums” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2015.
  47. ^ “Top20.dk - 1997”. Top20.dk. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 12 năm 2014.
  48. ^ “Jaaroverzichten – Album 1997” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Charts. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2015.
  49. ^ “Year in Focus – European Top 100 Albums 1997”. Music & Media. 14 (52): 7. 27 tháng 12 năm 1997. OCLC 29800226.
  50. ^ “Classement Albums – année 1997” (bằng tiếng Pháp). SNEP. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2015.
  51. ^ “Top 100 Album-Jahrescharts – 1997” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2015.
  52. ^ “Gli album più venduti del 1997”. Hit Parade Italia. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2017.
  53. ^ “Top Selling Albums of 1997”. Recorded Music NZ. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2016.
  54. ^ “Topp 40 Album Russetid 1997” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2015.
  55. ^ “Lista Najlepiej Sprzedawanych Płyt w Polsce 1997”. ZPAV. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2015.
  56. ^ “Top Disco”. Top Disco Blog. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2014.
  57. ^ “Årslista Album (inkl samlingar) – År 1997” (bằng tiếng Thụy Điển). Hitlistan. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2015.
  58. ^ “Schweizer Jahreshitparade 1997”. hitparade.ch (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2021.
  59. ^ “End of Year Album Chart Top 100 – 1997”. Official Charts Company. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2015.
  60. ^ “Billboard 200 Albums – Year-End 1997”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2018.
  61. ^ “ARIA Top 100 Albums for 1998”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2021.
  62. ^ “Jaaroverzichten 1998 – Albums” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2015.
  63. ^ “Rapports annuels 1998 – Albums” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2015.
  64. ^ “RPM's Top 100 CDs of '98”. RPM. 68 (12): 11. 14 tháng 12 năm 1998. ISSN 0315-5994 – qua Library and Archives Canada.
  65. ^ “Albums : Year-end Top 200”. Jam!. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 8 năm 2000. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2023.
  66. ^ “Jaaroverzichten – Album 1998” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Charts. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2015.
  67. ^ “Najlepiej sprzedające się albumy w W.Brytanii w 1998r” (bằng tiếng Ba Lan). Z archiwum...rocka. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2014.
  68. ^ “Billboard 200 Albums – Year-End 1998”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2018.
  69. ^ “Top 20 Albums of the Nineties”. Music Week: 28. 18 tháng 12 năm 1999. ISSN 0265-1548.
  70. ^ “Top Pop Albums of the '90s”. Billboard. 111 (52): YE-20. 25 tháng 12 năm 1999. ISSN 0006-2510 – qua Google Books.
  71. ^ White, Jack (6 tháng 3 năm 2019). “Ireland's Top 50 biggest female artist albums”. Official Charts Company. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2019.
  72. ^ Copsey, Rob (11 tháng 4 năm 2019). “The best-selling albums of all time on the Official UK Chart”. Official Charts Company. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2023.
  73. ^ Griffiths, George (16 tháng 10 năm 2021). “The Official best-selling female albums of all time in the UK revealed”. Official Charts Company. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2022.
  74. ^ “Greatest of All Time Billboard 200 Albums”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2019.
  75. ^ “Greatest of All Time Billboard 200 Albums by Women”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2019.
  76. ^ “Las Spice Girls son Fenómeno en ventas y popularidad en Argentina”. Para Ti (bằng tiếng Tây Ban Nha). 18 tháng 10 năm 1997 – qua Google Books.
  77. ^ “Chứng nhận album Argentina – Spice Girls – Spice” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Cámara Argentina de Productores de Fonogramas y Videogramas.
  78. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 1998 Albums” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2011.
  79. ^ “Chứng nhận album Áo – Spice Girls – Spice” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. 14 tháng 4 năm 1997. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2011.
  80. ^ “Ultratop − Goud en Platina – albums 1997” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. 29 tháng 8 năm 1997. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2011.
  81. ^ “Chứng nhận album Brasil – Spice Girls – Spice” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Pro-Música Brasil. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2011.
  82. ^ “The Spice Market”. Vancouver Sun. 8 tháng 8 năm 1998. tr. D9. ProQuest 242847900. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2023 – qua ProQuest.
  83. ^ “Chứng nhận album Canada – Spice Girls – Spice” (bằng tiếng Anh). Music Canada. 23 tháng 10 năm 1998. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2011.
  84. ^ “Chứng nhận album Đan Mạch – Spice Girls – Spice” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. 2 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2021.
  85. ^ a b “Chứng nhận album Phần Lan – Spice Girls – Spice” (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2011.
  86. ^ “Chứng nhận album Pháp – Spice Girls – Spice” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2017.
  87. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Spice Girls; 'Spice')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2011.
  88. ^ “IFPIHK Gold Disc Award − 1997” (bằng tiếng Trung). IFPI Hồng Kông. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2014.
  89. ^ “Spices celebrate Italian platinum”. Music & Media. 14 (14): 4. 5 tháng 4 năm 1997. OCLC 29800226.
  90. ^ McClure, Steve (22 tháng 3 năm 1997). “Amuro Tops Japan's Gold Discs”. Billboard. 109 (12): 97. ISSN 0006-2510 – qua Google Books.
  91. ^ “Chứng nhận album Nhật Bản – Spice Girls – Spice” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2018. Chọn 1996年11月 ở menu thả xuống
  92. ^ “Certificaciones” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. 4 tháng 2 năm 1999. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2011. Nhập Spice Girls ở khúc dưới tiêu đề cột ARTISTA  và Spice ở chỗ điền dưới cột tiêu đề TÍTULO'.
  93. ^ “Chứng nhận album Hà Lan – Spice Girls – Spice” (bằng tiếng Hà Lan). Nederlandse Vereniging van Producenten en Importeurs van beeld- en geluidsdragers. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2018. Enter Spice in the "Artiest of titel" box.
  94. ^ “Chứng nhận album New Zealand – Spice Girls – Spice” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2019.
  95. ^ “IFPI Norsk platebransje Trofeer 1993–2011” (bằng tiếng Na Uy). IFPI Na Uy. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2011.
  96. ^ “Wyróżnienia – płyty CD - Archiwum - Przyznane w 1997 roku” (bằng tiếng Ba Lan). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Ba Lan. 18 tháng 11 năm 1997. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2018.
  97. ^ Llewellyn, Howell (18 tháng 10 năm 1997). “New Spice Girls Album Should Get Lift From TV, Film”. Billboard. 109 (42): 8. ISSN 0006-2510 – qua Google Books.
  98. ^ “Chứng nhận album Tây Ban Nha – Spice Girls – Spice”. El portal de Música (bằng tiếng Tây Ban Nha). Productores de Música de España. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2024.
  99. ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 1987−1998” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. 4 tháng 8 năm 1997. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2011.
  100. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Spice')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2011.
  101. ^ Paine, Andre (5 tháng 11 năm 2021). “Charts analysis: Ed Sheeran scores biggest weekly sales since ÷ in 2017”. Music Week. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2023. Anh ấy tham gia Top 10 cùng Spice Girls, với bản tái bản kỷ niệm 25 năm của Spice (#5, 7.798) với nhiều định dạng và với những phiên bản đĩa than và băng cassette màu cho từng thành viên. Album có doanh số tiêu thụ là 3.022.090, nhưng đây là lần đầu tiên album xuất hiện trong Top 75 kể từ tháng 10 năm 1998.
  102. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Spice Girls – Spice” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. 1 tháng 8 năm 1997. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2020.
  103. ^ Caulfield, Keith (24 tháng 5 năm 2017). “Rewinding the Charts: In 1997, Spice Girls Powered to No. 1”. Billboard. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2017.
  104. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Spice Girls – Spice” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. 19 tháng 5 năm 1999.
  105. ^ “IFPI Platinum Europe Awards – 1997”. Liên đoàn Công nghiệp ghi âm Quốc tế. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2011.
  106. ^ Doanh số toàn cầu của Spice:
  107. ^ “Spice | スパイス・ガールズ”. Amazon (bằng tiếng Nhật). Japan. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2015.
  108. ^ “Albums – Releases for 4 Nov–10 Nov 1996: 320”. Music Week: 40. 2 tháng 11 năm 1996. ISSN 0265-1548.
  109. ^ “Spice Facts: Albums”. TheSpiceGirls.com. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2015.
  110. ^ “Spice: Spice Girls”. Amazon. Canada. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2015.
  111. ^ “Spice: Spice Girls (CD)”. Amazon. United States. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2015.
  112. ^ “Spice: Spice Girls (Cassette)”. Amazon. United States. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2015.
  113. ^ “Spice: Spice Girls (Vinyl)”. Amazon. United States. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2015.
  114. ^ “Spice: Spice Girls”. uDiscover Music. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2021.
  115. ^ Kelly, Emma (tháng 9 năm 2021). “Spice Girls are back to spice up our lives by re-releasing debut album for 25th anniversary”. Metro. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2021.

Tài liệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Guide Hướng dẫn build Eula - Genshin Impact
Guide Hướng dẫn build Eula - Genshin Impact
Eula là nhân vật Hypercarry sát thương vật lí mạnh mẽ và có thể gây ra lượng dmg nuke hàng đầu game hiện tại
Trạng thái tốt nhất của một sinh viên đại học là gì?
Trạng thái tốt nhất của một sinh viên đại học là gì?
Ai cũng có một thời sinh viên thật đẹp và những điều gì sẽ làm trạng thái của bạn trở lên hoàn hảo
Ngoại trừ sự sống và cái chết, mọi thứ đều là phù du
Ngoại trừ sự sống và cái chết, mọi thứ đều là phù du
Bạn có biết điều bất trắc là gì không ? điều bất trắc là một cuộc chia tay đã quá muộn để nói lời tạm biệt
Pokémon Sword/Shield – Golden Oldies, những bản nhạc của quá khứ
Pokémon Sword/Shield – Golden Oldies, những bản nhạc của quá khứ
Game chính quy tiếp theo của thương hiệu Pokémon nổi tiếng, và là game đầu tiên giới thiệu Thế Hệ Pokémon Thứ Tám