Gracila albomarginata

Gracila albomarginata
Cá trưởng thành
Cá con đang lớn
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Serranidae
Phân họ (subfamilia)Epinephelinae
Chi (genus)Gracila
Randall, 1964
Loài (species)G. albomarginata
Danh pháp hai phần
Gracila albomarginata
(Fowler & Bean, 1930)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Cephalopholis albomarginatus Fowler & Bean, 1930

Gracila albomarginata là loài cá biển duy nhất thuộc chi Gracila trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1930.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Gracila trong tiếng Latinh có nghĩa là "thanh mảnh", không rõ hàm ý, có lẽ đề cập đến các gai vây lưng và vây hậu môn khá mảnh của loài cá này; còn từ định danh được ghép bởi hai âm tiết trong tiếng Latinh: albus ("trắng") và marginata ("rìa, viền"), hàm ý đề cập đến dải viền trắng của vây lưng mềm (màu trắng xanh ở nhiều cá thể).[2]

Phân loại học

[sửa | sửa mã nguồn]

Dựa trên kết quả phân tích chủng loại phân tử, Ma và Craig (2018) chỉ công nhận Gracilađồng nghĩa của Cephalopholis,[3] tuy nhiên điều này không được đồng tình bởi nhiều nhà ngư học.[4]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

G. albomarginata có phân bố rộng khắp khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương, từ Đông Phi trải dài về phía đông đến quần đảo LineTuamotu, ngược lên phía bắc đến quần đảo Ryukyu (Nhật Bản), xa về phía nam đến rạn san hô Great Barrier (Úc) và Nouvelle-Calédonie.[1] Loài này không xuất hiện ở Biển Đỏvịnh Ba Tư.[5]

G. albomarginata sống trên các rạn viền bờ ở độ sâu trong khoảng 6–120 m.[5]

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở G. albomarginata là 40 cm.[5] Cá trưởng thành màu xám nâu/lục xám/nâu đỏ với khoảng 16–20 vạch đen ở hai bên lườn với một đốm đen nổi bật trên cuống đuôi. Đầu có nhiều vân sọc màu xanh lam thẫm. Trong một khoảng thời gian ngắn, chúng có thể xuất hiện một vùng trắng trên lưng lan xuống hai bên, cuống đuôi chuyển sang trắng. Cá con có màu tím hoặc nâu với các dải đỏ cam trên vây lưng và vây hậu môn cùng hai thùy đuôi (lan rộng đến rìa cuống đuôi).[6]

Số gai ở vây lưng: 9; Số tia vây ở vây lưng: 14–15; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 9; Số tia vây ở vây ngực: 18–19; Số vảy đường bên: 67–73.[6]

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]
Kiểu hình đốm trắng ở cá trưởng thành

Thức ăn chủ yếu của G. albomarginata là cá nhỏ hơn. Chúng thường sống đơn độc, nhưng đôi khi có thể hợp thành nhóm (khoảng 3–4 cá thể).[5]

Thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

G. albomarginata thi thoảng được đánh bắt trong ngành ngư nghiệp quy mô nhỏ và đánh bắt thủ công ở một số khu vực.[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Choat, J. H.; Amorim, P.; Law, C.; Ma, K.; Myers, R. F.; Nair, R.; Rhodes, K.; Rocha, L. A.; Russell, B.; Samoilys, M.; Suharti, S.; To, A. (2018). Gracila albomarginata. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2018: e.T132800A100568967. doi:10.2305/IUCN.UK.2018-2.RLTS.T132800A100568967.en. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2022.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Christopher Scharpf (2022). “Order Perciformes: Suborder Serranoidei (part 2)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2022.
  3. ^ Ma, Ka Yan; Craig, Matthew T. (2018). “An Inconvenient Monophyly: An Update on the Taxonomy of the Groupers (Epinephelidae)” (PDF). Copeia. 106 (3): 443–456. doi:10.1643/CI-18-055. ISSN 0045-8511.
  4. ^ Parenti, Paolo; Randall, John E. (2020). “An annotated checklist of the fishes of the family Serranidae of the world with description of two new related families of fishes”. FishTaxa. 15: 59. ISSN 2458-942X.
  5. ^ a b c d Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Gracila albomarginata trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  6. ^ a b Randall, Roger C.; Allen, Gerald R.; Steene (1997). Fishes of the Great Barrier Reef and Coral Sea. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 116. ISBN 0-8248-1895-4.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Lý do Alhaitham sử dụng Quang học trong chiến đấu
Lý do Alhaitham sử dụng Quang học trong chiến đấu
Nguyên mẫu của Alhaitham được dựa trên "Nhà khoa học đầu tiên" al-Haytham, hay còn được biết đến là Alhazen
Những chi tiết ẩn dụ khiến bạn thấy
Những chi tiết ẩn dụ khiến bạn thấy "Thiếu Niên Và Chim Diệc" hay hơn 10 lần
Những bộ phim của Ghibli, hay đặc biệt là “bố già” Miyazaki Hayao, luôn mang vẻ "siêu thực", mộng mơ và ẩn chứa rất nhiều ẩn dụ sâu sắc
Hướng dẫn cân bằng chỉ số bạo kích trong Genshin Impact
Hướng dẫn cân bằng chỉ số bạo kích trong Genshin Impact
Tôi theo dõi cũng kha khá thời gian rồi và nhận thấy nhiều bạn vẫn còn đang gặp vấn đề trong việc cân bằng chỉ số bạo kích.
Polumnia Omnia - Lời oán than của kẻ ngu muội
Polumnia Omnia - Lời oán than của kẻ ngu muội
Đây là bản dịch lời của bài [Polumnia Omnia], cũng là bản nhạc nền chủ đạo cho giai đoạn 2 của Boss "Shouki no Kami, Kẻ Hoang Đàng".