Hươu xạ Kashmir

Hươu xạ Kashmir
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
nhánh: Mammaliaformes
Lớp: Mammalia
Bộ: Artiodactyla
Họ: Moschidae
Chi: Moschus
Loài:
M. cupreus
Danh pháp hai phần
Moschus cupreus
Grubb, 1982 [1]

Hươu xạ Kashmir (Moschus cupreus) là một loài động vật có vú trong họ Moschidae, bộ Artiodactyla. Loài này được Grubb mô tả năm 1982.

Loài hươu xạ được IUCN đánh giá là nguy cấp này là loài bản địa miền núi ven dãy Himalaya thuộc đông bắc Afghanistan cũng như khu vực Kashmir ở bắc Ấn Độ và đông bắc Pakistan[2][3]. Ban đầu nó được miêu tả như là một phân loài của hươu xạ Himalaya (Moschus chrysogaster), nhưng hiện nay được coi là loài tách biệt[4]. Loài hươu này cao tới 60 cm (2 ft), và chỉ có hươu đực mới có răng nanh.

Người ta gần như không biết gì về môi trường sống hay sinh thái học của loài này, mặc dù dựa trên mối quan hệ họ hàng gần của nó với M. chrysogaster thì có thể cho rằng nó tương tự như loài này. M. chrysogaster được tìm thấy trên các cao nguyên cằn cỗi ở độ cao lớn, nơi nó kiếm ăn trên các đồng cỏ, dốc núi, vùng cây bụi hay rừng lãnh sam. Thức ăn chủ yếu của nó là cỏ, cây bụi, lá, rêu, địa y, chồi và cành non[5]. Nói chung nó là loài sống đơn độc và hoạt động chủ yếu vào lúc hoàng hôn[6].

Từ năm 1948 cho tới năm 2008 người ta đã không tìm thấy một con hươu xạ Kashmir nào. Tuy nhiên, năm 2014 người ta thông báo rằng có ít nhất ba con đã được theo dấu trong các cuộc khảo sát tiến hành năm 2008 và 2009 tại tỉnh Nuristan, Afghanistan[7].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Timmins, R.J.; Duckworth, J.W. (2015). Moschus cupreus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2015: e.T136750A61979453. doi:10.2305/IUCN.UK.2015-2.RLTS.T136750A61979453.en. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ Grubb P. 2005. Artiodactyla. Trong: D. E. Wilson và D. M. Reeder (chủ biên), Mammal Species of the World. A Taxonomic and Geographic Reference. (Ấn bản lần 3), tr. 637-722. Nhà in Đại học Johns Hopkins, Baltimore, Hoa Kỳ.
  3. ^ Habibi K. 2003. Mammals of Afghanistan. Zoo Outreach Organisation / USFWS, Coimbatore, Ấn Độ.
  4. ^ Groves C. P., Yingxiang W., Grubb P. 1995. Taxonomy of Musk-Deer, Genus Moschus (Moschidae, Mammalia). Acta Theriologica Sinica 15(3): 181-197.
  5. ^ Green M. J. B. 1987. Some ecological aspects of a Himalayan population of musk deer. Trong: C. M. Wemmer (chủ biên), The Biology and Management of Cervidae, tr. 307-319. Nhà in Viện Smithsonian, Washington D. C., Hoa Kỳ.
  6. ^ Harris R. B., Cai G. Q. 1993. Autumn home range of musk deer in Baizha Forest, Tibetan plateau. Journal Bombay Natural History Society 90: 430-436
  7. ^ Stephane Ostrowski & Haqiq Rahmani, Jan Mohammad Ali, Rita Ali, Peter Zahler (2014). “Musk deer Moschus cupreus persist in the eastern forests of Afghanistan”. Oryx: 1–6. doi:10.1017/S0030605314000611. ISSN 0030-6053.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu về Kakuja - Tokyo Ghou
Giới thiệu về Kakuja - Tokyo Ghou
Kakuja (赫者, red one, kakuja) là một loại giáp với kagune biến hình bao phủ cơ thể của ma cà rồng. Mặc dù hiếm gặp, nhưng nó có thể xảy ra do ăn thịt đồng loại lặp đi lặp lại
Con mèo trong văn hóa lịch sử Việt Nam
Con mèo trong văn hóa lịch sử Việt Nam
Tết là lúc mọi người có những khoảng thời gian quý giá quây quần bên gia đình và cùng nhau tìm lại những giá trị lâu đời của dân tộc
[Target Elimination - Vanishing Illusions] Hướng dẫn sơ lược về Clear và treo Auto ở boss Selena
[Target Elimination - Vanishing Illusions] Hướng dẫn sơ lược về Clear và treo Auto ở boss Selena
Do cơ chế Auto hiện tại của game không thể target mục tiêu có Max HP lớn hơn, nên khi Auto hầu như mọi đòn tấn công của AG đều nhắm vào Selena
Jujutsu Kaisen chương 264: Quyết Chiến Tại Tử Địa Shinjuku
Jujutsu Kaisen chương 264: Quyết Chiến Tại Tử Địa Shinjuku
Tiếp diễn tại chiến trường Shinjuku, Sukuna ngạc nhiên trước sự xuất hiện của con át chủ bài Thiên Thần với chiêu thức “Xuất Lực Tối Đa: Tà Khứ Vũ Thê Tử”.