Theo APG, họ này bao gồm 16-18 loài trong 4 chi,[6] sinh sống tại khu vực miền nam và tây nam Australia, chủ yếu là khu vực phía tây nam bang Tây Australia và phía nam bang Victoria. Đại diện được biết đến nhiều nhất là cây bồng thảo (Kingia australis).
Các ước tính niên đại của nhóm chỏm cây của Dasypogonaceae là khoảng 100 triệu năm trước (Ma)[8], (78-)68(-56), (81-)41(-13) Ma[9], (42-)39(-38) Ma[10] và khoảng 34 Ma[11].
^Rudall P. J. & Chase M. W. 1996. Systematics of Xanthorrhoeaceae sensu lato: Evidence for polyphyly. Telopea 6(4): 629-647. doi:10.7751/telopea19963028
^Takhtajan A. 1997. Diversity and Classification of Flowering Plants. Columbia University Press, New York. 620 trang. ISBN 9780231100984
^Barrett C. F., Baker W. J., Comer J. R., Conran J. G., Lahmeyer S. C., Leebens-Mack J. H., Li J., Lim G. S., Mayfield-Jones D. R., Perez L., Medina J., Pires J. C., Santos C., Wm Stevenson D., Zomlefer W. B., Davis J. I. (2016). “Plastid genomes reveal support for deep phylogenetic relationships and extensive rate variation among palms and other commelinid monocots”. New Phytologist. 209 (2): 855–870. doi:10.1111/nph.13617.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
^Angiosperm Phylogeny Group (2016). “An update of the Angiosperm Phylogeny Group classification for the orders and families of flowering plants: APG IV”. Botanical Journal of the Linnean Society. 181 (1): 1–20. doi:10.1111/boj.12385.
^Chase, M. W.; Reveal, J. L. & Fay, M. F. (2009), “A subfamilial classification for the expanded asparagalean families Amaryllidaceae, Asparagaceae and Xanthorrhoeaceae”, Botanical Journal of the Linnean Society, 161 (2): 132–136, doi:10.1111/j.1095-8339.2009.00999.x