Họ Thích diệp thụ (danh pháp khoa học: Xanthorrhoeaceae) là một họ thực vật có hoa trong bộ Asparagales[2]. Họ này khi hiểu theo nghĩa hẹp thì không có loài nào ở Việt Nam. Nó được phần lớn các nhà thực vật học công nhận, nhưng định nghĩa và giới hạn của họ thì thay đổi khá mạnh, tùy theo hệ thống phân loại được sử dụng[3].
Hệ thống APG II năm 2003 cũng công nhận họ này và đặt nó trong bộ Asparagales, thuộc nhánh monocots (thực vật một lá mầm) và cho phép có hai lựa chọn:
Theo nghĩa rộng (sensu lato): Họ này không chỉ chứa một chi Xanthorrhoea mà còn chứa các loài thực vật mà khi nói khác đi thì thuộc về các họ Asphodelaceae (họ Lan nhật quang) và họ Hemerocallidaceae (họ Hoa hiên). Theo Website của APG, họ này chứa khoảng 35 chi và 900 loài.
Hemerocallidoideae Lindley, đồng nghĩa: Dianellaceae Salisbury, Geitonoplesiaceae Conran, Hemerocallidaceae R. Brown, Johnsoniaceae J. T. Lotsy (= Anthericaceae - Johnsonieae), Phormiaceae J. Agardh: 19-20 chi, 85 loài. Phân bố trong khu vực từ Papuasia tới New Zealand và trong khu vực Thái Bình Dương, đặc biệt tại Australia (chẳng hạn toàn bộ 8 chi của Johnsoniaceae nghĩa hẹp, bao gồm cả Geitonoplesium), cũng như từ châu Âu tới châu Á, Malesia, Ấn Độ, Madagascar, châu Phi, và 2 chi (Eccremis và Pasithea) tại Nam Mỹ.
Asphodeloideae Burnett, đồng nghĩa: Aloaceae Batsch, Asphodelaceae Jussieu, nom. cons., Eccremidaceae Doweld: Khoảng 15 chi và 785 loài. Các chi đa dạng nhất có: Aloe (400 loài), Haworthia (54-70 loài), Bulbine (75 loài), Kniphofia (70 loài), Trachyandra (50 loài), Eremurus (45 loài). Phân bố chủ yếu tại châu Phi, đặc biệt tại Nam Phi; Nam Phi + New Zealand (Bulbinella), cũng có mặt tại khu vực Địa Trung Hải tới Trung Á.
Aloe (bao gồm cả Aloinella, Chamaealoe, Guillauminia, Lemeea, Leptaloe, Pachidendron).
Quyết định bảo tồn tên Asphodelaceae thay vì Xanthorrhoeaceae (được thông qua vào năm 2017), hệ thống APG IV sử dụng Asphodelaceae làm tên cho họ mở rộng.
Trong các hệ thống phân loại thực vật trước đây thì các loài hiện nay xếp trong họ Dasypogonaceae cũng được coi là thuộc về họ này.
Nhóm thân cây của họ Xanthorrhoeaceae s.l. có niên đại tới khoảng 93 triệu năm trước (Ma), sự phân kỳ trong phạm vi nhóm chỏm cây của họ Xanthorrhoeaceae tới khoảng 90 Ma[6]. Excremis và Pasithea đại diện cho sự di cư độc lập của nhánh phormioid tới Nam Mỹ[7].
Bộ Asparagales có thể chia ra thành một nhóm cận ngành cơ sở, gọi là "Asparagales bậc thấp", bao gồm Xanthorrhoeaceae như định nghĩa theo APG III[8], và một nhóm đơn ngành có độ hỗ trợ cao, gọi là "Asparagales lõi", bao gồm 2 họ Amaryllidaceaesensu lato và Asparagaceaesensu lato[9]. Ba họ tách biệt trước đây được công nhận (như trong hệ thống APG năm 1998) là: Asphodelaceae, Hemerocallidaceae và Xanthorrhoeaceae. Các nghiên cứu phát sinh chủng loài phân tử đã chỉ ra rằng ba họ này có quan hệ họ hàng gần[2][10], mặc dù Rudall cho rằng việc gộp chúng thành một nhánh không được hỗ trợ bởi phân tích hình thái[11]. Phân loại gần đây trong hệ thống APG III năm 2009 đặt ba họ này trong một họ duy nhất là Xanthorrhoeaceae sensu lato. Các họ cũ được coi là các phân họ, tương ứng là Asphodeloideae, Hemerocallidoideae và Xanthorrhoeoideae[4].
Cây phát sinh chủng loài dưới đây của Xanthorrhoeaceae sensu lato dựa trên phân tích phát sinh chủng loài phân tử bao gồm lập trình tự DNA của các gen lục lạp rbcL, matK và ndhF[12]. Tất cả các nhánh đều có độ hỗ trợ tự khởi động không dưới 70%. Trong số 36 chi được các tác giả công nhận thì 29 chi đã được lấy mẫu. Eccremis không được lấy mẫu, nhưng được thêm vào đây do nó có quan hệ họ hàng rất gần với Pasithea và thường được gộp trong chi đó. Hodgsoniola thuộc về một đoạn nào đó nằm trong cấp tiến hóa giữa Tricoryne và Johnsonia. Các chi không lấy mẫu là Astroloba, Chortolirion và Gasteria thuộc phân họ Asphodeloideae[13].
^ ab"Xanthorrhoeaceae" In: Peter F. Stevens (2001 onwards). Angiosperm Phylogeny Website. In: Missouri Botanical Garden Website. (xem liên kết ngoài)
^Ole Seberg. 2007. "Xanthorrhoeaceae" tr. 406-407. Trong: Vernon H. Heywood, Richard K. Brummitt, Ole Seberg, Alastair Culham. Flowering Plant Families of the World. Firefly Books: Ontario, Canada.
^ abChase, M. W.; Reveal, J. L.; Fay, M. F. (tháng 8 năm 2009). “A subfamilial classification for the expanded asparagalean families Amaryllidaceae, Asparagaceae and Xanthorrhoeaceae”. Botanical Journal of the Linnean Society. The Linnean Society of London. 161 (2): 132–136. doi:10.1111/j.1095-8339.2009.00999.x.
^McLay T. G. B. & Bayly M. J. 2016. A new family placement for Australian blue squill, Chamaescilla: Xanthorrhoeaceae (Hemerocallidoideae), not Asparagaceae. Phytotaxa 275(2): 97-111. doi:10.11646/phytotaxa.275.2.2
^Rudall, P.; Furness, C.A.; Chase, M.W. & Fay, M.F. (1997), “Microsporogenesis and pollen sulcus type in Asparagales (Lilianae)”, Canad. J. Bot. (75): 408–430
^M. W. Chase & De Bruijn A. Y., Cox A. V., Reeves G., Rudall P., Johnson M. A. T. & Eguiarte L. E. (2000). “Phylogenetics of Asphodelaceae (Asparagales): An analysis of Plastid rbcL and trnL-F DNA sequences”. Annals of Botany. 86 (5): 935–951. doi:10.1006/anbo.2000.1262.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
^Rudall, P. J. (2003). “Unique Flower Structures and Iterative Evolutionary Themes in Asparagales: Insights from a Morphological Cladistic Analysis”. The Botanical Review. 68 (4): 488–509. doi:10.1663/0006-8101(2002)068[0488:UFSAIE]2.0.CO;2.
^Dion S. Devey, Ilia Leitch, Paula J. Rudall, J. Chris Pires, Yohan Pillon, Mark W. Chase. 2006. "Systematics of Xanthorrhoeaceae sensu lato, with an emphasis on Bulbine". Aliso22(Monocots: Comparative Biology and Evolution):345-351. ISSN 0065-6275.
^Klaus Kubitski (chủ biên). The Families and Genera of Vascular Plants volume III. Springer-Verlag: Berlin;Heidelberg, Đức. ISBN 978-3-540-64060-8