Halicoridae Gray, 1825. See McKenna and Bell (1997).
Họ Cá cúi (danh pháp khoa học: Dugongidae) là một họ động vật có vú của Bộ Bò biển (Sirenia). Họ này chỉ có một loài còn sinh tồn là cá cúi (Dugong dugon), cùng với một loài đã bị tuyệt chủng gần đây là bò biển Steller (Hydrodamalis gigas) và một số chi đã tuyệt chủng được biết đến từ các hồ sơ hóa thạch. Họ này được Gray miêu tả năm 1821.[2]
Các chi Eosiren, Eotheroides và Prototherium từng được đặt vào phân họ Halitheriinae trong quá khứ, nhưng phân tích theo nhánh gần đây đã phục hồi các chi này như là cơ sở cho nhánh được tạo bởi họ Trichechidae và họ Dugongidae. Hơn nữa, phân họ Halitheriinae là cận ngành với Dugonginae và Hydrodamalinae, và việc tiếp tục sử dụng tên này nên dừng lại vì chi điển hình dựa vào một chiếc răng không có tính chẩn đoán.[8]
^Vélez-Juarbe, Jorge; Domning, Daryl P. (2014). “Fossil Sirenia of the West Atlantic and Caribbean region. X. Priscosiren atlantica, sp. nov”. Journal of Vertebrate Paleontology. 34 (4): 951. doi:10.1080/02724634.2013.815192.
^Vélez-Juarbe, Jorge; Domning, Daryl P. (2015). “Fossil Sirenia of the West Atlantic and Caribbean region. XI. Callistosiren boriquensis, gen. et sp. nov”. Journal of Vertebrate Paleontology. 35: e885034. doi:10.1080/02724634.2014.885034.
^Manja Voss; Silvia Sorbi; Daryl P. Domning (2017). "Morphological and systematic re-assessment of the late Oligocene "Halitherium" bellunense reveals a new crown group genus of Sirenia". Acta Palaeontologica Polonica. 62 (1): 163–172. doi:10.4202/app.00287.2016.
^Furusawa, Hitoshi (1988). A new species of hydrodamaline Sirenia from Hokkaido, Japan. Takikawa Museum of Art and Natural History. tr. 1–73.
^Voss, Manja (2014). “On the invalidity of Halitherium schinzii Kaup, 1838 (Mammalia, Sirenia), with comments on systematic consequences”. Zoosystematics and Evolution. 90: 87–93. doi:10.3897/zse.90.7421.