Họ Cá cúi[1] | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: Cuối thế Eocen - Gần đây | |
Cá cúi tại Marsa Alam | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Mammalia |
Bộ (ordo) | Sirenia |
Họ (familia) | Dugongidae (Gray, 1821)[2] |
Khu vực phân bố cá cúi | |
Các chi | |
và xem trong bài. | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Halicoridae Gray, 1825. See McKenna and Bell (1997). |
Họ Cá cúi (danh pháp khoa học: Dugongidae) là một họ động vật có vú của Bộ Bò biển (Sirenia). Họ này chỉ có một loài còn sinh tồn là cá cúi (Dugong dugon), cùng với một loài đã bị tuyệt chủng gần đây là bò biển Steller (Hydrodamalis gigas) và một số chi đã tuyệt chủng được biết đến từ các hồ sơ hóa thạch. Họ này được Gray miêu tả năm 1821.[2]
Các chi Eosiren, Eotheroides và Prototherium từng được đặt vào phân họ Halitheriinae trong quá khứ, nhưng phân tích theo nhánh gần đây đã phục hồi các chi này như là cơ sở cho nhánh được tạo bởi họ Trichechidae và họ Dugongidae. Hơn nữa, phân họ Halitheriinae là cận ngành với Dugonginae và Hydrodamalinae, và việc tiếp tục sử dụng tên này nên dừng lại vì chi điển hình dựa vào một chiếc răng không có tính chẩn đoán.[8]
Afrotheria |
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||