Họ Cửu lý hương

Họ Cửu lý hương
Skimmia japonica
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Rosids
Bộ (ordo)Sapindales
Họ (familia)Rutaceae
Juss., 1789[1]
Tính đa dạng
Khoảng 160 chi, tổng cộng hơn 1600 loài.
Chi điển hình
Ruta
L.
Phân họ

Họ Cửu lý hương hay họ Vân hương,[3] còn gọi là họ Cam hay họ Cam chanh hoặc họ Cam quýt [4] (danh pháp khoa học: Rutaceae) là một họ thực vật trong bộ Bồ hòn (Sapindales).[5]

Các loài của họ này nói chung có hoa được chia thành 4 hay 5 phần, thông thường có mùi thơm rất mạnh. Chúng xuất hiện dưới dạng và kích thước từ cây thân thảo tới cây bụicây thân gỗ nhỏ.

Quan trọng nhất về mặt kinh tế trong họ này là chi Citrus (chi Cam), trong đó bao gồm các loại cây ăn quả như cam, chanh, quất, quýt, bưởibưởi chùm.

Từ đồng nghĩa

[sửa | sửa mã nguồn]

Họ này còn được gọi dưới các tên khoa học sau đây:

  • Amyridaceae Kunth (1824)
  • Aurantiaceae Durande
  • Boroniaceae J. Agardh
  • Cneoraceae Vest (1818)
  • Correaceae J. Agardh, về danh nghĩa là không hợp lệ.
  • Cuspariaceae (DC.) Tratt.
  • Dictamnaceae Vest
  • Diosmaceae R. Br.
  • Diplolaenaceae J. Agardh
  • Flindersiaceae (Engl.) C. T. White cũ là Airy Shaw (1964)
  • Fraxinellaceae Nees & Mart.
  • Pilocarpaceae J. Agardh
  • Ptaeroxylaceae J.-F.Leroy (1960)
  • Pteleaceae Kunth
  • Zanthoxylaceae Bercht. & J. Presl

Họ này có khoảng 161 chi và 1600 loài

Coleonema pulchrum
Cneorum tricoccon
Erythrochiton brasiliensis
Thamnosma montana

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Rutaceae Juss., nom. cons". Germplasm Resources Information Network. United States Department of Agriculture. ngày 17 tháng 1 năm 2003. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2009.
  2. ^ Takhtajan, Armen (2009). Flowering Plants (ấn bản thứ 2). Springer. tr. 375–376. ISBN 978-1-4020-9608-2.
  3. ^ Lấy theo các tên "Cửu lý hương", "Vân hương" là tên gọi trong tiếng Việt của một số loài thuộc chi Ruta như Ruta chalepensis, Ruta graveolens..., xem trong bài viết cụ thể về loài. "Cửu lý hương" còn là một tên gọi khác của loài Nguyệt quới Murraya paniculata.
  4. ^ Theo tên gọi của một số loài cây ăn quả phổ biến thuộc chi Citrus.
  5. ^ Roskov, Y.; Kunze, T.; Orrell, T.; Abucay, L.; Paglinawan, L.; Culham, A.; Bailly, N.; Kirk, P.; Bourgoin, T.; Baillargeon, G.; Decock, W.; De Wever, A.; Didžiulis, V. (2014). "Species 2000 & ITIS Catalogue of Life: 2014 Annual Checklist". Species 2000: Reading, UK. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2014.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Review game Kena: Bridge of Spirits
Review game Kena: Bridge of Spirits
Kena: Bridge of Spirits là một tựa game indie được phát triển bởi một studio Mỹ mang tên Ember Lab - trước đây là một hãng chuyên làm phim hoạt hình 3D và đã rất thành công với phim ngắn chuyển thể từ tựa game huyền thoại Zelda
Bộ kỹ năng của Chevreuse - Đội trưởng đội tuần tra đặc biệt của Fontaine
Bộ kỹ năng của Chevreuse - Đội trưởng đội tuần tra đặc biệt của Fontaine
Các thành viên trong đội hình, trừ Chevreuse, khi chịu ảnh hưởng từ thiên phú 1 của cô bé sẽ +6 năng lượng khi kích hoạt phản ứng Quá Tải.
Tổng quan về vị trí Event Planner trong một sự kiện
Tổng quan về vị trí Event Planner trong một sự kiện
Event Planner là một vị trí không thể thiếu để một sự kiện có thể được tổ chức suôn sẻ và diễn ra thành công
Eustass Kid có tiền thưởng 3 tỷ Berries và toàn bộ thủy thủ đoàn đã bị tiêu diệt hoàn toàn
Eustass Kid có tiền thưởng 3 tỷ Berries và toàn bộ thủy thủ đoàn đã bị tiêu diệt hoàn toàn
Kid phá hủy toàn bộ tàu của hạm đội hải tặc Tóc Đỏ và đánh bại tất cả các thuyền trưởng của hạm đội đó