Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Họ Háo rợp | |
---|---|
Lacandonia schiamatica | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Monocots |
Bộ (ordo) | Pandanales |
Họ (familia) | Triuridaceae Gardner, 1843 |
Chi điển hình | |
Triuris Miers, 1841 | |
Các chi | |
Xem văn bản. |
Họ Háo rợp (danh pháp khoa học: Triuridaceae) là một họ thực vật hạt kín. Họ này ít được các nhà phân loại học công nhận. Hệ thống APG III năm 2009 và hệ thống APG II năm 2003 công nhận họ này và đặt nó trong bộ Pandanales của nhánh monocots. Đây là sự thay đổi so với hệ thống APG năm 1998, trong đó người ta không đặt họ này vào bộ nào.
Phần lớn các nguồn cho rằng họ này chứa khoảng 6-8 chi, với chi Sciaphila có sự đa dạng lớn nhất. Tuy nhiên, H. Maas-van de Kamer và T. Weustenfeld (1998) coi họ này chứa tới 9 chi (trừ chi Kupea được miêu tả và đặt trong họ Triuridaceae vào năm 2003.).
Cây phát sinh chủng loài dưới đây lấy theo APG III.
Pandanales |
| |||||||||||||||||||||
Họ này chứa khoảng 48-80 loài thực vật dị dưỡng nấm, không chứa diệp lục, sống trên các thân cây gỗ mục trong khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới, nhưng hiếm gặp ở châu Phi. Chất gỗ của rễ không có mạch. Lá đơn, nhỏ, mọc so le, không cuống, không xếp đè lên nhau. Không có khí khổng. Hoa đơn tính cùng gốc, đơn tính khác gốc, đa tạp-đơn tính cùng gốc hay lưỡng tính (hiếm, chỉ thấy ở vài loài thuộc chi Sciaphila), mọc thành chùm hay xim hoa. Bao hoa gồm 5-7 mảnh, hơi hợp nhau ở gốc, các thùy xếp van. Nhị 2-6, dính vào gốc bao hoa, bộ nhụy gồm 20-30 lá noãn rời với vòi dính ở bên bầu. Thụ phấn có lẽ nhờ côn trùng. Quả nang, hạt có nội nhũ lớn. Tại Việt Nam có 1 chi, 1 loài là Sciaphila clemensiae (háo rợp).