Họ Vòi voi

Họ Vòi voi
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Asterids
Bộ (ordo)Boraginales
Họ (familia)Heliotropiaceae
Schrad., 1819
Chi điển hình
Heliotropium
L., 1753
Các chi
4. Xem bài.
Danh pháp đồng nghĩa
Danh sách
  • Heliotropieae Dumort., 1827
  • Tournefortieae Bartl., 1830
  • Heliotropioideae Arn., 1832

Họ Vòi voi (danh pháp khoa học: Heliotropiaceae) là một họ thực vật có hoa trong bộ Boraginales. Theo truyền thống, họ này từng được coi như là phân họ Heliotropioideae trong họ Boraginaceae nghĩa rộng.

Các loài thực vật trong họ này có thể là cây thân thảo, cây bụi, dây leo hay cây gỗ nhỏ sống một năm hay lâu năm với bộ lông che phủ là lông tơ, lông cứng hay lông tuyến. Lá mọc so le, mép lá thường nguyên, hiếm khi có khía tai bèo hay răng cưa, thường cuốn ngoài, từ không cuống tới có cuống, phiến lá từ thẳng tới gần tròn. Cụm hoa ở đầu cành hay nách lá, dạng chùy rậm, các cụm hoa thành phần dạng xim hoa bọ cạp. Hoa mẫu 5, chủ yếu lưỡng tính, hiếm khi đơn tính. Đài hoa chủ yếu phân thùy gần tới đế, các thùy từ thẳng tới hình trứng, thường có lông tơ, ống đài thường ngắn, chủ yếu hình chuông, xếp rời trong nụ. Tràng hoa màu trắng, vàng, lam, hồng hay cam, cánh tràng hợp, với các thùy từ gần tròn tới thẳng. Nhị 5, chỉ nhị hợp sinh với ống tràng, bao phấn thường không thò ra. Bộ nhụy 2 lá noãn, bầu nhụy thường 4 ngăn, vòi nhụy ở tận cùng với đầu nhụy hình nón bao gồm đầu nhụy dạng vòng ở đáy và một đỉnh vô sinh đôi khi 2 thùy. Đĩa mật có ở đáy bầu nhụy. Quả khô hay mọng thịt, thường 4 hạt, hiếm khi 1-2 hạt, đôi khi với các khoang vô sinh, chia tách thành 1-4 quả kiên nhỏ với 1-2 hạt mỗi quả kiên.[1]

Họ này chứa 4 chi và khoảng 450 loài với phân bố rộng khắp thế giới, đặc biệt trong khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới.[1] Họ này có tên khoa học bắt nguồn từ chi điển hình là Heliotropium (vòi voi).

  • Heliotropium (bao gồm cả Tournefortia (trong đó gồm cả Messerschmidia, Messerschmidia, Messersmidia, Spilocarpus), Argusia, Beruniella, Bourjotia, Bucanion, Ceballosia, Cochranea, Dialion, Eliopia, Heliophytum, Hieranthemum, Lithococca, Mallotonia, Meladendron, Nogalia, Parabouchetia, Peristema, Piptoclaina, Pittonia, Schobera, Scorpianthes, Scorpiurus, Synzistachium, Tetrandra, Tiaridium, Valentina, ValentiniellaNogalia): Khoảng 325 loài, rộng khắp thế giới.
  • Euploca (gồm cả Hilgeria, Schleidenia): Khoảng 100 loài, phân bố gần như rộng khắp thế giới.
  • Ixorhea: 1 loài (Ixorhea tschudiana) ở Argentina.
  • Myriopus (gồm cả Oskampia, Verrucaria): Khoảng 25 loài vùng nhiệt đới Tân thế giới.

Phát sinh chủng loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Ixorhea là chị-em với Euploca + Myriopus. Cùng nhau chúng tạo thành một nhánh là chị - em với Heliotropium (gồm bốn nhánh lớn là H. sect. Heliothamnus, Heliotropium Cựu thế giới, H. sect. CochraneaTournefortia + Heliotropium Tân thế giới),[2] bao gồm:

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Boraginales Working Group (Federico Luebert, Lorenzo Cecchi, Michael W. Frohlich, Marc Gottschling, C. Matt Guilliams, Kristen E. Hasenstab-Lehman, Hartmut H. Hilger, James S. Miller, Moritz Mittelbach, Mare Nazaire, Massimo Nepi, Daniele Nocentini, Dietrich Ober, Richard G. Olmstead, Federico Selvi, Michael G. Simpson, Karel Sutorý, Benito Valdés, Genevieve K. Walden & Maximilian Weigend) (2016). “Familial classification of the Boraginales”. Taxon. 65 (3): 502–522. doi:10.12705/653.5. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2016.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  2. ^ Boraginales Working Group, 2016. Familial classification of the Boraginales. Taxon 65(3): 502-522. doi:10.12705/653.5
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan