Hồ Sevan

Hồ Sevan
Hồ Sevan nhìn từ không trung
Vị trí hồ Sevan tại Armenia
Map
Vị tríTỉnh Gegharkunik, Armenia
Tọa độ40°19′B 45°21′Đ / 40,317°B 45,35°Đ / 40.317; 45.350
Dòng chảy vào28 sông và suối
Dòng thoát nướcBốc hơi: 85–90%,[1] sông Hrazdan: 10-15%
Lưu vực quốc giaArmenia
Cơ quan quản lýCục bảo tồn thiên nhiên
Chiều dài tối đa74 km (46 mi)[2]
Chiều rộng tối đa32 km (20 mi)[2]
Diện tích bề mặt1.242 km2 (480 dặm vuông Anh) (2009)[3]
Độ sâu trung bình25,9 m (85 ft) (2009)[3]
Độ sâu tối đa79,4 m (260 ft) (2009)[3]
Thể tích nước32,8 km3 (26.600.000 acre⋅ft) (2009)[3]
Độ mặn0,7%[4]
Độ cao bề mặt1.900,19 m (6.234,2 ft) (2012)[5]
Các đảotrước đây 1 (nay là bán đảo)
Các phần lưu vực (lưu vực phụ)2 (Đại Sevan, Tiểu Sevan)
Khu dân cưGavar, Sevan, Martuni, Vardenis

Hồ Sevan (Armenia: Սևանա լիճ, Sevana lič̣) là hồ nước lớn nhất Armenia và cả vùng Kavkaz, đồng thời là một trong những hồ nước ngọt kiểu Anpơ (nằm ở độ cao lớn) lớn nhất lục địa Á-Âu.[6] Hồ Sevan nằm ở tỉnh Gegharkunik, tại độ cao 1.900 m (6.234 ft) trên mực nước biển. Tổng diện tích bề mặt lưu vực hồ là 5.000 km2 (1.900 dặm vuông Anh), chiếm 16 diện tích tích.[6] Hồ tính riêng thì rộng 1.242 km2 (480 dặm vuông Anh), với thể tích 32,8 km3 (7,9 mi khối). Nó được cấp nước bởi 28 dòng sông và suối. Chỉ 10% lượng nước thất thoát chảy vào sông Hrazdan, 90% còn lại mất đi do bốc hơi.

Hồ Sevan cung cấp 90% sản lượng cá và 80% sản lượng tôm hùm đất tại Armenia.[7] Nó có giá trị kinh tế, văn hóa, và giải trí quan trọng. Hòn đảo duy nhất (nay là một bán đảo) ở hồ là nơi có một tu viện thời Trung cổ.

Tên gọi

[sửa | sửa mã nguồn]

Các học giả nhất trí rằng từ Sevan xuất phát từ su(i)n(i)a trong tiếng Urartu, hiểu đơn giản là "hồ".[8][9][10] Từ này được xuất hiện trong một bản khắc chữ hình nêm thế kỷ 8 TCN thời vua Rusa I của Urartu, tìm thấy ở Odzaberd, bờ nam của hồ.[11] Theo dân gian, Sevan là sự kết hợp của hoặc là sev ("đen") + Van (hồ Van) hoặc sev ("đen") + vank’ ("tu viện").[12][11] Các nguồn của Nga và châu Âu vào thế kỷ 19 và đầu 20 gọi nó là Sevanga hay Sevang.[13][14][15][16][17][18] Đây có lẽ là tên Nga hóa từ sev vank’ ("tu viện đen")[19] hoặc cũng có thể xuất phát từ cụm từ սա է վանքը (sa ē vankʿə, "đây là tu viện").[20]

Từ thời cổ đại đến Trung cổ,[21] Sevan chủ yếu được xem là một biển và được gọi là biển Gegham[22][23] (tiếng Armenia cổ điển: ծով Գեղամայ, tsov Geghamay).[a] Thời Cổ đại Hy-La, hồ Sevan có tên Lychnitis (Hy Lạp cổ: Λυχνῖτις).[26][27][28] Tên cũ tiếng GruziaGelakuni (გელაქუნი).[29][30][b] Gokcha (Thổ Nhĩ Kỳ: Gökçe,[32][33] Azerbaijani: Göyçə, "nước xanh")[34] cũng từng được dùng ở Nga và châu Âu song song với Sevanga.[13][14][26]

Cùng với hồ Vanhồ Urmia, hồ Sevan được xem là một trong ba "biển"[35] lớn của Armenia lịch sử.[36][37] Trong ba hồ trên, Sevan là hồ duy nhất nằm trong biên giới của Armenia hiện đại, hai hồ kia nằm lần lượt ở Thổ Nhĩ Kỳ và Iran. Hồ Sevan được xem là "hòn ngọc" của Armenia[38][39][40] và đã "được công nhận là bảo vật quốc gia".[41] Luật 2001 về hồ Sevan nhìn nhận rằng nó có "một giá trị sinh thái chiến lược vì ý nghĩa môi trường, kinh tế, xã hội, khoa học, văn hóa, thẩm mỹ, y học, giải trí và tâm linh của nó."[42]

Nó quan trọng với kinh tế Armenia: là nguồn cung cấp nước tưới, điện giá rẻ, cá, và là nơi thu hút khách du lịch.[6]

Tỉnh Gegharkunik (đỏ).

Tỉnh Gegharkunik, mà có thể xem là tương đương với lưu vực hồ, có dân số 211.828 người theo thống kê 2011. Những điểm dân lớn nhất trong tỉnh là: Gavar (20.765), Sevan (19.229), Martuni (12.894), Vardenis (12,685), Vardenik (9.880), Yeranos (6.119), Chambarak (5.660), Lchashen (5.054), Tsovagyugh (4.189).[43]

Hệ động vật

[sửa | sửa mã nguồn]

Cá hồi Sevan (Salmo ischchan) là loài đặc hữu của hồ, nhưng nó đang bị đe dọa do những loài ngoại lai, gồm cá trắng châu Âu (Coregonus lavaretus) từ hồ Ladoga, cá vàng (Carrasius auratus), và tôm hùm đất (Astacus leptodactylus). Nếu cá hồi Sevan tuyệt chủng tại hồ "gốc", nó có thể vẫn sẽ sống sót ở hồ Issyk-Kul (Kyrgyzstan), nơi nó được du nhập vào thập niên 1970.

Những loài khác

[sửa | sửa mã nguồn]

Vùng quanh hồ là khu sinh sản quan trọng cho mòng biển Armenia (Larus armenicus) với khoảng 4.000-5.000 cặp. Những loài chim khác viếng thăm hồ là thiên nga nhỏ (Cygnus columbianus), ngỗng ngực trắng nhỏ (Anser erythropus), vịt lặn mào đỏ (Netta rufina), vịt nâu đỏ (Aythya nyroca), và mòng biển Pallas (Larus ichthyaetus). Báo Ba Tư (Panthera pardus tullianus) quý hiếm cũng có khi lai vãng đến đây.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ tiếng Armenia hiện đại: Գեղամա ծով, Geghama tsov[24] Cái tên này được nhiều sự gia Trung cổ nhắc đến, như trong Lịch sử Armenia của Movses Khorenatsi.[25]
  2. ^ Nó được gọi là "Hồ Ereta" bởi Leonti Mroveli trong Kartlis Tskhovreba xuất phát từ tên của những cư dân cổ tại đây (tức trước sự sụp đổ của Urartu), người Èrs.[31]
  1. ^ EEA 2015, tr. 9.
  2. ^ a b EEA 2015, tr. 7.
  3. ^ a b c d Vardanian 2009, tr. 78.
  4. ^ O'Sullivan, Patrick; Reynolds, C. S. biên tập (2008). The Lakes Handbook: Limnology and Limnetic Ecology. John Wiley & Sons. tr. 57. ISBN 9780470999264.
  5. ^ “Water level of Armenia's Lake Sevan rises faster than specified law – official”. news.am. ngày 2 tháng 3 năm 2013.
  6. ^ a b c Babayan và đồng nghiệp 2006, tr. 347.
  7. ^ Babayan và đồng nghiệp 2006, tr. 348.
  8. ^ Севан от урартск. суниа — «озеро» Pospelov, Evgeniy (1998). Географические названия мира [Geograficheskie Nazvaniia Mira] (Geographic names of the world) (bằng tiếng Nga). Moscow. tr. 160. ISBN 5-89216-029-7.
  9. ^ Kirillova, Yulia M. (1969). Армения—открытый музей (bằng tiếng Nga). Iskusstvo. tr. 28. Урартийцам обязано своим происхождением слово «Севан» (от «Сиунна» — страна озерная).
  10. ^ Murzayev, Ed. M. (1984). Словарь народных географических терминов (bằng tiếng Nga). Mysl. tr. 112. Вне ряда Севан — озеро в Армении, имя которого восходит к урартскому гумна — « озеро».
  11. ^ a b Avetisyan 1979, tr. 86-87.
  12. ^ René Grousset. The Empire of the Steppes: A History of Central Asia, Rutgers University Press, 1970, p. 348, ISBN 0-8135-1304-9
  13. ^ a b “Gokcha” . Encyclopædia Britannica (ấn bản thứ 11). 1911.
  14. ^ a b Massalski, Władysław (1892). “Гокча”. Brockhaus and Efron Encyclopedic Dictionary Volume X (bằng tiếng Nga). tr. 39–40.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  15. ^ Semenov, Petr Petrovič (1873). Geografičesko-statističeskij slovarʹ Rossijskoj Imperii: Pavasterort - Sjatra-Kasy, Volume 4 (bằng tiếng Nga). Bezobrazov i komp. tr. 532. Севанга, озеро, Эриванской г-іи, Новобаязетскаго у.; см. Гокчинское.
  16. ^ Nadezhdin, P. (1869). Природа и люди на Кавказѣ и за Кавказом (bằng tiếng Nga). Saint Petersburg: V. Demakov Typography. tr. 230. Гёг-чайское озеро (синяя вода), по-армянски Севанга, есть самое значительное въ цѣломъ Закавказскомъ краѣ...
  17. ^ Lynch, H. F. B. (1896). “The Ascent of Mount Ararat”. Scribner's Magazine. 19: 215. Ararat rises from the table-land of Armenia between the Black and Caspian Seas in the country comprised within a triangle between the lakes of Sevanga, Urumia, and Van.
  18. ^ Francis Rawdon Chesney (1850). The expedition for the survey of the rivers Euphrates and Tigris. London: Longman, Brown, Green, and Longmans. tr. 763. Ghokhcha, Gouktcha, or Sevanga, lake (in Armenia)
  19. ^ Baer, Karl M.; Lukina, Tatyana A. (1984). Каспийская экспедиция К.М. Бэра, 1853-1857 гг: дневники и материалы [Caspiran Encyclopedia of K. M. Baer, 1853-1857: Diary and Materials] (bằng tiếng Nga). Leningrad: Nauka. tr. 532. Севанг (арм. сев-ванг — черный монастырь)
  20. ^ Ivanovsky, A. A. (1911). По Закавказью. археологические наблюдения и исследования 1893, 1894 и 1896 гг. [Through the Transcaucasia: archeological observations and studies in 1893, 1894, and 1896] (bằng tiếng Nga). Moscow: Mamontov Typography. tr. 30.
  21. ^ Adalian, Rouben Paul (2010). Historical Dictionary of Armenia. Lanham, Maryland: Scarecrow Press. tr. 540. ISBN 978-0-8108-7450-3.
  22. ^ “Geographic characteristic of the Republic of Armenia” (PDF). armstat.am. National Statistical Service of Republic of Armenia. Sevan is adornment of nature of the Republic of Armenia (the ancient name is Geghama sea).
  23. ^ Avakian, Arra S. (1998). “Van”. Armenia: A Journey Through History. Electric Press. tr. 3. ISBN 978-0-916919-24-5. ...Sevan (Geghama)...
  24. ^ Avetisyan 1979, tr. 310: "Գեղամա ծով"
  25. ^ Dịch là "hồ Geḷam" bởi Robert W. Thomson, xem Thomson, Robert W. (1980). Moses Khorenats'i History of the Armenians (ấn bản thứ 2). Harvard University Press. tr. 185.
  26. ^ a b Bryce, James (1878). Transcaucasia and Ararat: Being Notes of a Vacation Tour in Autumn of 1876 (ấn bản thứ 3). London: Macmillan and Co. tr. 168. ...the lake which the Russians call Goktcha (a corruption of the Tartar name, which means blue lake), and the natives Sevan, the Lychnitis of the ancients...
  27. ^ Toumanoff, Cyrille (1963). Studies in Christian Caucasian history. Georgetown University Press. tr. 33. ...Thospitis, Mantiane, and Lychnitis, or, as they are now called, Van, Urmia, and Sevan...
  28. ^ Smith, William (1854). “LYCHNI´TIS”. Dictionary of Greek and Roman Geography. London. view online
  29. ^ “Gruusia / Georgian”. eki.ee. Institute of the Estonian Language. Gelakunis ţba / გელაქუნის ტბა (Sewan) h2 AM
  30. ^ “გელაქუნი [gelakuni]” (bằng tiếng Gruzia). National Parliamentary Library of Georgia.
  31. ^ Jaimoukha, Amjad M. (2005). The Chechens: A Handbook. Psychology Press. tr. 29. ISBN 9780415323284.
  32. ^ Bosworth, C. E. (1986). “Arrān”. Encyclopædia Iranica. ...Lake Sevan, later Turkish Gökçe...
  33. ^ Woods, John E. (1999). The Aqquyunlu: Clan, Confederation, Empire. 178: University of Utah Press. ISBN 9780874805659. ...Lake Gökçe (Sevan) in Armenia...Quản lý CS1: địa điểm (liên kết)
  34. ^ Allen, William Edward David; Muratoff, Paul (1953). Caucasian Battlefields: A History of the Wars on the Turco-Caucasian Border 1828-1921. Cambridge University Press. tr. 9. ...Lake Sevan (A. Sevan; T. Gök-çay; 'Blue water')...
  35. ^ Woolf, Greg (2007). Ancient civilizations: the illustrated guide to belief, mythology, and art. Barnes & Noble. tr. 129. ISBN 9781435101210. Lakes Sevan, Urmia, and Van are considered by Armenians to be their "three seas"...
  36. ^ Papajian, Sarkis (1974). A brief history of Armenia. Fresno, California: Armenian Evangelical Union of North America. tr. 2. Historic Armenia has three great lakes: Sevan, Van and Urmia.
  37. ^ Mouradian, George (1995). Armenian infotext. Bookshelf Publishers. tr. 185. ISBN 9780963450920. Urmia, Lake, one of the three large lakes of ancient Armenia, the other two being Lake Van and Lake Sevan.
  38. ^ Krikorian, Robert; Masih, Joseph (1999). Armenia: At the Crossroads. Routledge. tr. 2. ISBN 9781134412181. The water level of Lake Sevan, the jewel of Armenia, was dropping precipitously...
  39. ^ Mkrtchyan, Gayane (ngày 27 tháng 12 năm 2013). “Lake Concerns: Group warns that "Armenia's Jewel" could be endangered by carelessness”. ArmeniaNow. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2017.
  40. ^ Johnson, Jerry L. (2000). Crossing Borders--confronting History: Intercultural Adjustment in a Post-Cold War World. University Press of America. tr. 72. ISBN 9780761815365. Armenians consider Lake Sevan a jewel of their country.
  41. ^ Babayan và đồng nghiệp 2006, tr. 357.
  42. ^ “Հայաստանի Հանրապետության օրենքը Սևանա լճի մասին [Republic of Armenia Law on Lake Sevan]”. parliament.am (bằng tiếng Armenia). ngày 15 tháng 3 năm 2001.
  43. ^ “ՀՀ Գեղարքունիքի մարզի առկա և մշտական բնակչությունն ըստ վարչատարածքային միավորների և սեռի” (PDF). armstat.am (bằng tiếng Armenia).

Tài liệu

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Một số thông tin về Đại quỷ tộc [Ogre] trong Tensura
Một số thông tin về Đại quỷ tộc [Ogre] trong Tensura
Trái ngược với Tử quỷ tộc [Goblin] (Quỷ nhỏ), đây là chủng tộc mạnh mẽ nhất trong Đại sâm lâm Jura
Khám phá danh mục của
Khám phá danh mục của "thiên tài đầu tư" - tỷ phú Warren Buffett
Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng nhau khám phá danh mục đầu tư của Warren Buffett
Chiori – Lối chơi, hướng build và đội hình
Chiori – Lối chơi, hướng build và đội hình
Như ta sẽ thấy, Chiori là nhân vật scale song song def và att. Mặc dù base att của cô cũng khá cao (top 11)
Nhân vật Shigeo Kageyama - Mob Psycho 100
Nhân vật Shigeo Kageyama - Mob Psycho 100
Shigeo Kageyama (影山茂夫) có biệt danh là Mob (モブ) là nhân vật chính của series Mob Psycho 100. Cậu là người sở hữu siêu năng lực tâm linh, đệ tử của thầy trừ tà Arataka Reigen