HD 88955

HD 88955 là tên của một ngôi sao đơn lẻ[1] có ánh sáng màu trắng nằm trong chòm sao phương nam Thuyền Phàm. Ngôi sao này có cấp sao biểu kiến là 3,85[2], do vậy ta có thể nhìn thấy ngôi sao này bằng mắt thường và rõ nhất trong điều kiện thời tiết tốt cũng như ở nơi có độ ô nhiễm ánh sáng ở mức thấp nhất. Dựa trên giá trị thị sai đo được từ Trái Đất[3], ngôi sao này cách mặt trời của chúng ta 100 năm ánh sáng. Hiện tại, nó đang di chuyển xa ra khổi chúng ta với vận tốc 7 km/s.[4] Phép suy luận Bayes cho thấy HD 88955 nằm trong mối liên kết sao Argus[5], một nhóm các ngôi sao cùng chuyển động thường liên kết với cụm sao mở IC 2391.

Nó là một ngôi sao có quang phổ loại A2 V[2] và nằm trong dãy chính. Nó có tuổi khoảng 410 triệu năm[6] và tốc độ tự quay quanh trục của nó là 100 km/s[7]. Khối lượng của nó là khoảng gấp 2,17 lần khối lượng mặt trời[6] và bán kính gấp 2,11 lần mặt trời[6] dựa trên giá trị đường kính góc kết hợp với khoảng cách xấp xỉ. Nó phát ra ánh sáng gấp 23 lần mặt trời[6] với nhiệt độ hiệu dụng nơi quang cầu là 9451 Kelvin[8]. Sự dư thừa của tia hồng ngoại cho thấy ngôi sao này chứa một đĩa sao với khối lượng (3.6 ± 3.0) × 10−7 lần khối lượng Trái Đất. Nó có nhiệt độ 138 ± 21 Kelvin, quay quanh ngôi sao của nó và nằm cách nó 19.3 ± 5.7 đơn vị thiên văn[9].

Dữ liệu hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]

Theo như quan sát, đây là ngôi sao nằm trong chòm sao Thuyền Phàm và dưới đây là một số dữ liệu khác:

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Eggleton, P. P.; Tokovinin, A. A. (2008), “A catalogue of multiplicity among bright stellar systems”, Monthly Notices of the Royal Astronomical Society, 389 (2): 869, arXiv:0806.2878, Bibcode:2008MNRAS.389..869E, doi:10.1111/j.1365-2966.2008.13596.x.
  2. ^ a b c d Malagnini, M. L.; Morossi, C. (tháng 11 năm 1990), “Accurate absolute luminosities, effective temperatures, radii, masses and surface gravities for a selected sample of field stars”, Astronomy and Astrophysics Supplement Series, 85 (3): 1015–1019, Bibcode:1990A&AS...85.1015M.
  3. ^ a b c d Brown, A. G. A.; và đồng nghiệp (Gaia collaboration) (tháng 8 năm 2018). “Gaia Data Release 2: Summary of the contents and survey properties”. Astronomy & Astrophysics. 616. A1. arXiv:1804.09365. Bibcode:2018A&A...616A...1G. doi:10.1051/0004-6361/201833051.
  4. ^ a b de Bruijne, J. H. J.; Eilers, A.-C. (tháng 10 năm 2012), “Radial velocities for the HIPPARCOS-Gaia Hundred-Thousand-Proper-Motion project”, Astronomy & Astrophysics, 546: 14, arXiv:1208.3048, Bibcode:2012A&A...546A..61D, doi:10.1051/0004-6361/201219219, A61.
  5. ^ Malo, Lison; và đồng nghiệp (tháng 1 năm 2013), “Bayesian Analysis to Identify New Star Candidates in Nearby Young Stellar Kinematic Groups”, The Astrophysical Journal, 762 (2): 50, arXiv:1209.2077, Bibcode:2013ApJ...762...88M, doi:10.1088/0004-637X/762/2/88, 88.
  6. ^ a b c d Gáspár, András; và đồng nghiệp (tháng 8 năm 2016), “The Correlation between Metallicity and Debris Disk Mass”, The Astrophysical Journal, 826 (2): 14, arXiv:1604.07403, Bibcode:2016ApJ...826..171G, doi:10.3847/0004-637X/826/2/171, 171.
  7. ^ Hales, Antonio S.; và đồng nghiệp (tháng 4 năm 2017), “Atomic gas in debris discs”, Monthly Notices of the Royal Astronomical Society, 466 (3): 3582–3593, arXiv:1612.05465, Bibcode:2017MNRAS.466.3582H, doi:10.1093/mnras/stw3274.
  8. ^ David, Trevor J.; Hillenbrand, Lynne A. (2015), “The Ages of Early-Type Stars: Strömgren Photometric Methods Calibrated, Validated, Tested, and Applied to Hosts and Prospective Hosts of Directly Imaged Exoplanets”, The Astrophysical Journal, 804 (2): 146, arXiv:1501.03154, Bibcode:2015ApJ...804..146D, doi:10.1088/0004-637X/804/2/146.
  9. ^ Thureau, N. D.; và đồng nghiệp (2014), “An unbiased study of debris discs around A-type stars with Herschel”, Monthly Notices of the Royal Astronomical Society, 445 (3): 2558, Bibcode:2014MNRAS.445.2558T, doi:10.1093/mnras/stu1864.
  10. ^ Anderson, E.; Francis, Ch. (2012), “XHIP: An extended hipparcos compilation”, Astronomy Letters, 38 (5): 331, arXiv:1108.4971, Bibcode:2012AstL...38..331A, doi:10.1134/S1063773712050015.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu Cosmo the Space Dog trong MCU
Giới thiệu Cosmo the Space Dog trong MCU
Chú chó vũ trụ Cosmo cuối cùng cũng đã chính thức gia nhập đội Vệ binh dải ngân hà trong Guardians of the Galaxy
Cốt truyện của Drakengard - Nier - NieR: Automata. Phần 1: Drakengard 3
Cốt truyện của Drakengard - Nier - NieR: Automata. Phần 1: Drakengard 3
Thoạt nhìn thì người ta sẽ chẳng thấy có sự liên kết nào giữa Drakengard, Nier và NieR: Automata cả
Tổng hợp một số loại quái vật trong Nazarick
Tổng hợp một số loại quái vật trong Nazarick
Ở Nazarick, có vô số con quái vật mà ai cũng biết. Tuy nhiên, nhiều người dường như không biết về những con quái vật này là gì, và thường nhầm chúng là NPC.
Một số Extensions dành cho các dân chơi Visual Code
Một số Extensions dành cho các dân chơi Visual Code
Trước khi bắt tay vào cốt thì bạn cũng nên tự trang trí vì dù sao bạn cũng sẽ cần dùng lâu dài hoặc đơn giản muốn thử cảm giác mới lạ