Ha Jung-heon

Ha Jung-Heon
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Ha Jung-Heon (하정헌)
Ngày sinh 14 tháng 10, 1987 (37 tuổi)
Nơi sinh Hàn Quốc
Chiều cao 1,79 m (5 ft 10+12 in)[1]
Vị trí Tiền đạo
Thông tin đội
Đội hiện nay
Ansan Mugunghwa
Số áo 12
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2006–2008 Woosuk University
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2008–2009 Suwon City 32 (17)
2010–2011 Gangwon FC 17 (2)
2012 Goyang KB 23 (6)
2013– Suwon FC 30 (6)
2015–Ansan Mugunghwa (quân đội) 19 (2)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 1 tháng 11 năm 2016
Ha Jung-heon
Hangul
하정헌
Hanja
河廷憲
Romaja quốc ngữHa Jeong-Heon
McCune–ReischauerHa Jŏng-Hŏn
Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Ha.

Ha Jung-Heon (tiếng Hàn하정헌; Hanja河廷憲, sinh ngày 14 tháng 10 năm 1987) là một cầu thủ bóng đá Hàn Quốc thi đấu ở vị trí tiền đạo cho Ansan Mugunghwa.

Anh khởi đầu sự nghiệp tại đội bóng tại Giải Quốc gia Hàn Quốc Ansan Police. Ngày 17 tháng 11 năm 2009, đội bóng tại K League Gangwon FC tuyển anh ở vị trí thứ sáu tại đợt tuyển quân K League 2010.[2] Anh có trận đầu tiên tại K League trước FC SeoulGangneung, Gangwon thất bại 0-3 trong trên sân nhà vào ngày 6 tháng 3 năm 2010.[3]

Thống kê sự nghiệp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 31 tháng 10 năm 2011
Thành tích câu lạc bộ Giải vô địch Cúp Cúp Liên đoàn Tổng cộng
Mùa giải Câu lạc bộ Giải vô địch Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng
Hàn Quốc Giải vô địch Cúp KFA Cúp Liên đoàn Tổng cộng
2008 Suwon City Giải Quốc gia Hàn Quốc 15 11 0 0 - 15 11
2009 17 6 1 0 - 18 6
2010 Gangwon FC K League 13 2 1 0 4 0 18 2
2011 4 0 0 0 1 1 5 1
Tổng cộng sự nghiệp 49 19 2 0 5 1 56 20

Ghi chú: Số lần ra sân và bàn thắng bao gồm play-off giải vô địch.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Gangwon FC player profile (Ha Jung Hun)” (bằng tiếng Hàn). Gangwon FC.
  2. ^ “(드래프트) 역대 최다로 선발된 145명의 예비 K-리거” (bằng tiếng Hàn). Xports news. 17 tháng 11 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2018. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  3. ^ “(K-리그 종합) 서울, 막강화력 앞세워 강원 제압 '2연승' (bằng tiếng Hàn). Newsis. 7 tháng 3 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2018. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Đội hình Ansan Mugunghwa

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Fun Fact về Keqing - Genshin Impact
Fun Fact về Keqing - Genshin Impact
Keqing có làn da trắng và đôi mắt màu thạch anh tím sẫm, với đồng tử hình bầu dục giống con mèo với những dấu hình kim cương trên mống mắt
Nhân vật Ichika Amasawa - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Nhân vật Ichika Amasawa - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Ichika Amasawa (天あま沢さわ 一いち夏か, Amasawa Ichika) là một trong những học sinh năm nhất của Trường Cao Trung Nâng cao.
Facebook phỏng vấn vị trí Developer như thế nào?
Facebook phỏng vấn vị trí Developer như thế nào?
Như với hầu hết các công ty, trước tiên Facebook sẽ tiến hành một loạt các cuộc phỏng vấn qua điện thoại và sau đó nếu vượt qua, bạn sẽ được phỏng vấn trực tiếp
Chiều cao của các nhân vật trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Chiều cao của các nhân vật trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Thực sự mà nói, Rimuru lẫn Millim đều là những nấm lùn chính hiệu, có điều trên anime lẫn manga nhiều khi không thể hiện được điều này.