Một Haswell wafer so sánh với một đinh ghim. | |
Thông tin chung | |
---|---|
Ngày bắt đầu sản xuất | 2013 |
Mã CPUID | 0306C3h |
Mã sản phẩm | 80646 (desktop) 80647 (mobile) |
Bộ nhớ đệm | |
Bộ nhớ đệm L1 | 64 KB per core |
Bộ nhớ đệm L2 | 256 KB per core |
Bộ nhớ đệm L3 | 2 MB to 20 MB shared |
Bộ nhớ đệm L4 | n/a or 128 MB (Iris Pro models) |
Kiến trúc và phân loại | |
Các lệnh | MMX, AES-NI, CLMUL, FMA3 |
Phần mở rộng | |
Thông số vật lý | |
Bóng bán dẫn |
|
Nhân |
|
GPU | HD Graphics 4200, 4400, 4600, 5000, Iris 5100 or Iris Pro 5200 200 MHz to 1.3 GHz |
(Các) chân cắm |
|
Sản phẩm, mẫu mã, biến thể | |
Tên hãng |
|
Lịch sử | |
Tiền nhiệm | Sandy Bridge (tock) Ivy Bridge (tick) |
Kế nhiệm | Broadwell (tick) Skylake (tock) |
Haswell là tên mã của vi kiến trúc bộ xử lý trung tâm được phát triển bởi Intel từ vi kiến trúc Ivy Bridge.[1] Haswell sử dụng kỹ thuật sản xuất 22 nm.[2] Intel chính thức công bố CPU với vi kiến trúc này vào ngày 4 tháng 6 năm 2013 tại triển lãm công nghệ Computex Taipei 2013.[3] Intel giới thiệu Haswell là bộ vi xử lý với điện năng thấp được thiết kế dành cho những ultrabook chuyển đổi hoặc "lai", có hậu tố Y. Intel cũng đã cho một con chip Haswell trình diễn thực hiện xử lý tại Intel Developer Forum 2011.[4]
Những CPU với kiến trúc Haswell được sử dụng kết hợp với Intel 8 Series chipsets và Intel 9 Series chipsets.