Holiday (bài hát của Green Day)

"Holiday"
Đĩa đơn của Green Day
từ album American Idiot
Phát hành14 tháng 3 năm 2005 (2005-03-14)
Thể loại
Thời lượng3:52
Hãng đĩa
Soạn nhạcGreen Day
Viết lờiBillie Joe Armstrong
Sản xuất
Thứ tự đĩa đơn của Green Day
"Boulevard of Broken Dreams"
(2004)
"Holiday"
(2005)
"Wake Me Up When September Ends"
(2005)
Video âm nhạc
"Holiday" trên YouTube

"Holiday" là một bài hát biểu tình phản chiến của ban nhạc rock người Mỹ Green Day. Đây là đĩa đơn thứ ba được phát hành từ album phòng thu thứ bảy của nhóm mang tên American Idiot, và cũng là bài thứ ba của album. Ca khúc được sáng tác ở khóa Fa thứ. Tuy ca khúc là nội dung tiền truyện của "Boulevard of Broken Dreams",[1] "Holiday" lại được phát hành đĩa đơn muộn hơn vào ngày 14 tháng 3 năm 2005 (ngày phát hành của "Boulevard of Broken Dreams" là 29 tháng 11 năm 2004).[2]

Ca khúc gặt hái độ phổ biến đáng kể khắp thế giới và có màn thể hiện khá tốt trên các bảng xếp hạng. Tại Hoa Kỳ, tác phẩm đạt vị trí thứ 19 trên Billboard Hot 100, nắm ngôi quán quân trên Hot Modern Rock TracksHot Mainstream Rock Tracks. Bài hát ra mắt ở vị trí thứ 11 tại Anh Quốc và lọt top 20 ở Canada, Đan Mạch, Ireland, New Zealand và Na Uy.

Hoàn cảnh ra đời

[sửa | sửa mã nguồn]

"Holiday" là một trong hai ca khúc rõ ràng chính trị trong album (bài kia là đĩa đơn "American Idiot"),[3] tác phẩm mất hai tháng để hoàn thành khâu sáng tác, vì Armstrong liên tục thấy phần lời của mình chưa đủ tốt. Nhờ sự khích lệ của Cavallo, anh đã hoàn thành ca khúc.[4] "Holiday" được lấy cảm hứng từ nhạc của Bob Dylan.[5] Armstrong muốn sáng tác một bài dữ dội hơn cả "American Idiot", với ngôn từ gay gắt để khắc họa quan điểm của mình. Ca khúc nhắm vào chủ nghĩa bảo thủ ở Hoa Kỳ. Armstrong thấy rằng các chính trị gia của Đảng Cộng hòa "có mưu mô" khi xa lánh một nhóm người—ví dụ như cộng đồng người đồng tính—để mua phiếu của nhóm người khác.[6] Sau đó anh miêu tả tác phẩm như một phát ngôn "đồ khốn" ("fuck you") nói thẳng vào mặt Tổng thống đương nhiệm lúc ấy là George W. Bush.[7] Lần đầu tiên, Armstrong tưởng tượng cách anh trình bày ca khúc mà mình đang sáng tác, và hình dung xem ra khán giả sẽ phản ứng ra sao trước câu hát "Can I get another Amen?"[8] Armstrong hi vọng đoạn bridge của ca khúc sẽ "méo mó nhất có thể," và xây dựng đoạn nhạc thành "cơn ác mộng tồi tệ nhất của chính trị gia."[5]

Điệp khúc của bài—"This is our lives on holiday"—có ý đồ phản ánh sự thờ ơ trung bình của người Mỹ trước những vấn đề ngày nay.[9] Armstrong miêu tả ca khúc "đây không phải bài chống Mỹ, mà là bài phản chiến."[10]

Video âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Nửa đầu của video diễn ra trên một chiếc xe hơi (xe mui trần Mercury Monterey đời năm 1968), Billie Joe Armstrong, Mike DirntTré Cool đang cưỡi chiếc xe này đi tiệc tùng khắp nơi ở Las Vegas. Ở nửa sau video, họ đang vui đùa trong quán bar, từng thành viên hóa thân thành một số nhân vật khác nhau. Billie Joe Armstrong thủ vai Đại diện của California, hai vị khách đang ẩu đả, một nghệ sĩ punk rock và một tay mọt sách. Tré Cool vào vai một linh mục say xỉn, một vị khách bị bắt và gái mại dâm. Mike Dirnt hóa thân thành người pha chế đồ uống, một nghệ sĩ punk khác và cảnh sát. Ngoài ra còn có những cảnh các vũ công căng-căng dường như kiệt quệ về mặt tinh thần. Ở cuối video, chiếc xe dừng chân và bốc khói ở cánh đồng nơi sẽ bắt đầu bài "Boulevard of Broken Dreams". Như video của "Boulevard of Broken Dreams", video này do Samuel Bayer làm đạo diễn.

Ban nhạc đã cưỡi chính chiếc xe này đến giải Video âm nhạc của MTV 2005, lần này chiếc xe do James Washburn (một người bạn của ban nhạc) "tài trợ".

Trình diễn trực tiếp

[sửa | sửa mã nguồn]

"Holiday" đã được đưa vào danh sách tiết mục của nhiều tour hòa nhạc của Green Day, một số tour ban nhạc đã diễn toàn bộ album American Idiot để quảng bá nhạc phẩm.[11][12] Bài hát được đưa vào danh sách tiết mục của Revolution Radio Tour vào năm 2016, ở sự kiện này lời ca khúc đã bị sửa để phản đối chiến dịch bầu cử tổng thống của Donald Trump.[13] Sau đó bài được đưa vào danh sách tiết mục của Hella Mega Tour - một tour hòa nhạc có sự góp mặt của Green Day, Fall Out BoyWeezer bắt đầu vào năm 2021.[14] Sau đấy bài hát được đưa vào danh sách tiết mục của Saviors Tour, cùng những bài còn lại trong album American Idiot.[15][16]

Danh sách ca khúc

[sửa | sửa mã nguồn]
UK CD1 and European CD single[17][18]
STTNhan đềThời lượng
1."Holiday"3:52
2."Minority" (trực tiếp)6:01
UK CD2 and Australian CD single[19][20]
STTNhan đềThời lượng
1."Holiday"3:52
2."Holiday" (trực tiếp)4:06
3."Boulevard of Broken Dreams" (trực tiếp)4:24

UK 7-inch picture disc

Mặt A
STTNhan đềThời lượng
1."Holiday"3:53
Mặt B
STTNhan đềThời lượng
1."Minority" (trực tiếp)6:01

Đội ngũ sản xuất

[sửa | sửa mã nguồn]

Đội ngũ sản xuất được lấy từ các dòng ghi chú của đĩa UK-European CD1.[17]

  • Green Day – sản xuất, phần nhạc
  • Rob Cavallo – sản xuất
  • Doug McKean – kỹ sư thu âm
  • Chris Lord-Alge – trộn âm
  • Chris Bilheimer – chỉ đạo nghệ thuật
  • Marina Chavez – chụp ảnh ban nhạc

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Canada (Music Canada)[51] 3× Bạch kim 240.000double-dagger
Ý (FIMI)[52] Bạch kim 100.000double-dagger
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[53] Vàng 30.000double-dagger
Anh Quốc (BPI)[54] Vàng 400.000double-dagger
Anh Quốc (BPI)[55]
"Holiday" / "Boulevard of Broken Dreams"
Vàng 400.000double-dagger
Hoa Kỳ (RIAA)[56] Bạch kim 1.000.000*

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+phát trực tuyến.

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Khu vực Ngày Định dạng Hãng thu âm C.thích
Vương quốc Liên hiệp Anh 14 tháng 3 năm 2005 CD Reprise [57]
Tải nhạc số [58]
Úc 28 tháng 3 năm 2005 CD [59]
Hoa Kỳ 16 tháng 5 năm 2005 Contemporary hit radio [60]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Between the Grooves: Green Day – 'American Idiot'. PopMatters (bằng tiếng Anh). 29 tháng 1 năm 2021. tr. 5. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2024.
  2. ^ “Going for Adds” (PDF). Radio & Records (1583): 21. 26 tháng 11 năm 2004. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 9 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2021.
  3. ^ Ian Winwood (9 tháng 5 năm 2012). “The Secrets Behind The Songs: "American Idiot"”. Kerrang!. London: Bauer Media Group (1414). ISSN 0262-6624.
  4. ^ Steve Baltin (1 tháng 1 năm 2005). “Green Day”. AMP. tr. 62–66.
  5. ^ a b Victoria Durham (1 tháng 3 năm 2005). “Green Day: Let The Good Times Roll”. Rock Sound. London: Freeway Press Inc. (70): 50–55. ISSN 1465-0185.
  6. ^ “International Superhits”. Kerrang!. London: Bauer Media Group (1061): 52–53. 18 tháng 6 năm 2005. ISSN 0262-6624.
  7. ^ Sinclair, Tom (5 tháng 2 năm 2014). “How Green Day saved rock -- and their own career”. Entertainment Weekly. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2017.
  8. ^ Winwood 2010, tr. 50.
  9. ^ John Colapinto (17 tháng 11 năm 2005). “Green Day: Working Class Heroes”. Rolling Stone. New York City (987): 50–56. ISSN 0035-791X. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2015.
  10. ^ Matt Hendrickson (24 tháng 2 năm 2005). “Green Day and the Palace of Wisdom”. Rolling Stone. New York City (968). ISSN 0035-791X. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2015.
  11. ^ Blashill, Pat (28 tháng 10 năm 2004). “Live Review: Green Day at Irving Plaza, New York”. Rolling Stone (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2024.
  12. ^ Punknews.org (30 tháng 11 năm 2004). “Green Day / New Found Glory / Sugarcult - live in Rochester”. Punknews (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2024.
  13. ^ Angermiller, Michele (29 tháng 9 năm 2016). “Green Day Slams Donald Trump, Swaps 'Trump Towers' Into 'Holiday' Lyrics at New Jersey Show: Watch”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2020.
  14. ^ Greene, Andy (25 tháng 7 năm 2021). “Green Day, Weezer, Fall Out Boy Launch 'Hella Mega' With Epic, Emotional Dallas Concert”. Rolling Stone (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2024.
  15. ^ “Green Day: Here's the setlist from the first night of The Saviors Tour”. Kerrang! (bằng tiếng Anh). 31 tháng 5 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2024.
  16. ^ Shah, Rishi (24 tháng 6 năm 2024). “Green Day live in Manchester: an emphatic celebration of two timeless albums”. NME (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2024.
  17. ^ a b Holiday (UK CD1 liner notes). Green Day. Reprise Records, WEA International. 2005. W664CD1, 5439 16097 2.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  18. ^ Holiday (European CD single liner notes). Green Day. Reprise Records, WEA International. 2005. 5439 16096 2.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  19. ^ Holiday (UK CD2 liner notes). Green Day. Reprise Records, WEA International. 2005. W664CD2, 9362 42786 2.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  20. ^ Holiday (Australian CD single liner notes). Green Day. Reprise Records, WEA International. 2005. 9362427862.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  21. ^ "Australian-charts.com – Green Day – Holiday" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles.
  22. ^ "Austriancharts.at – Green Day – Holiday" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40.
  23. ^ “R&R Canada CHR/Pop Top 30” (PDF). Radio & Records (1614): 27. 8 tháng 7 năm 2005. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 9 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2020.
  24. ^ “R&R Canada Hot AC Top 30” (PDF). Radio & Records (1613): 50. 1 tháng 7 năm 2005. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2024.
  25. ^ “RR Canada Rock Top 30” (PDF). Radio & Records (1603): 58. 22 tháng 4 năm 2005. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 13 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2019.
  26. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 15. týden 2006.
  27. ^ "Danishcharts.com – Green Day – Holiday" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten.
  28. ^ "Musicline.de – Green Day Single-Chartverfolgung" (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. PhonoNet GmbH. Truy cập 19 tháng 1 năm 2019.
  29. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Dance Top 40 lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập 2 tháng 4 năm 2020.
  30. ^ "The Irish Charts – Search Results – Holiday" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart.
  31. ^ “Tipparade-lijst van week 17, 2005” (bằng tiếng dutch). Dutch Top 40. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2023.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  32. ^ "Charts.nz – Green Day – Holiday" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles.
  33. ^ "Norwegiancharts.com – Green Day – Holiday" (bằng tiếng Anh). VG-lista.
  34. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 19 tháng 1 năm 2019.
  35. ^ "Swedishcharts.com – Green Day – Holiday" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100.
  36. ^ "Swisscharts.com – Green Day – Holiday" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart.
  37. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 19 tháng 1 năm 2019.
  38. ^ "Official Rock & Metal Singles Chart Top 40" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 19 tháng 1 năm 2019.
  39. ^ "Green Day Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  40. ^ "Green Day Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  41. ^ "Green Day Chart History (Alternative Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  42. ^ "Green Day Chart History (Mainstream Rock)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  43. ^ "Green Day Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  44. ^ “Green Day Awards”. AllMusic. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2020.
  45. ^ Billboard Japan Hot Overseas”. Billboard Japan (bằng tiếng Japanese). 8 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2024.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  46. ^ “The Official UK Singles Chart 2005” (PDF). UKChartsPlus. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 22 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2019.
  47. ^ “Top 100 Songs of 2005 – Billboard Year End Charts”. Bobborst.com. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2019.
  48. ^ “2005 The Year in Music & Touring: Hot Adult Top 40 Songs”. Billboard. 117 (52): YE-76. 24 tháng 12 năm 2005.
  49. ^ “2005 The Year in Charts: Top Mainstream Top 40 Songs”. Billboard Radio Monitor. 13 (50): 26. 16 tháng 12 năm 2005.
  50. ^ “2005 The Year in Music & Touring: Hot Modern Rock Songs”. Billboard. 117 (52): YE-70. 24 tháng 12 năm 2005.
  51. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Green Day – Holiday” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2023.
  52. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý – Green Day – Holiday” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2024.
  53. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Tây Ban Nha – Green Day – Holiday”. El portal de Música. Productores de Música de España. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2024.
  54. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Green Day – Holiday” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2024.
  55. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Green Day – Holiday Boulevard of Broken Dreams” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2022.
  56. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Green Day – Holiday” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2020.
  57. ^ “New Releases: Singles”. Music Week: 29. 12 tháng 3 năm 2005.
  58. ^ “Holiday – Single”. Apple Music. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2021.
  59. ^ “The ARIA Report: New Releases Singles – Week Commencing 28th March 2005” (PDF). ARIA. 28 tháng 3 năm 2005. tr. 28. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 19 tháng 4 năm 2005. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2021.
  60. ^ “Going for Adds” (PDF). Radio & Records (1606): 23. 13 tháng 5 năm 2005. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 22 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2021.
Tài liệu trích dẫn
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan