How I Met Your Mother (phần 7) | |
---|---|
Phần 7 | |
Quốc gia gốc | Hoa Kỳ |
Số tập | 24[1] |
Phát sóng | |
Kênh phát sóng | CBS |
Thời gian phát sóng | 19 tháng 9 năm 2011 – 14 tháng 5 năm 2012 |
Mùa phim | |
Phần thứ bảy của loạt phim hài kịch tình huống truyền hình dài tập Hoa Kỳ How I Met Your Mother được xác nhận vào tháng 3 năm 2011, cùng việc công bố về phần tám của bộ phim.[2] Phần phim này được công chiếu trên đài CBS ngày 19 tháng 9 năm 2011 với hai tập phim chiếu liên tiếp và kết thúc vào ngày 14 tháng 5 năm 2012.[3]
Số tập tổng thể |
Số tập theo phần |
Tên tập phim | Đạo diễn | Biên kịch | Ngày công chiếu | Mã sản xuất | Khán giả Hoa Kỳ (theo triệu người) |
---|---|---|---|---|---|---|---|
137 | 1 | "The Best Man" | Pamela Fryman | Carter Bays & Craig Thomas | 19 tháng 9 năm 2011 | 7ALH01 | 11.00[6] |
138 | 2 | "The Naked Truth" | Pamela Fryman | Stephen Lloyd | 19 tháng 9 năm 2011 | 7ALH02 | 12.22[6] |
139 | 3 | "Ducky Tie" | Rob Greenberg | Carter Bays & Craig Thomas | 26 tháng 9 năm 2011 | 7ALH03 | 10.50[7] |
140 | 4 | "The Stinson Missile Crisis" | Pamela Fryman | Kourtney Kang | 3 tháng 10 năm 2011 | 7ALH04 | 10.39[8] |
141 | 5 | "Field Trip" | Pamela Fryman | Jamie Rhonheimer | 10 tháng 10 năm 2011 | 7ALH06 | 8.89[9] |
142 | 6 | "Mystery vs. History" | Pamela Fryman | Chuck Tatham | 17 tháng 10 năm 2011 | 7ALH05 | 9.81[10] |
143 | 7 | "Noretta" | Pamela Fryman | Matt Kuhn | 24 tháng 10 năm 2011 | 7ALH07 | 9.87[11] |
144 | 8 | "The Slutty Pumpkin Returns" | Pamela Fryman | Tami Sagher | 31 tháng 10 năm 2011 | 7ALH08 | 10.49[12] |
145 | 9 | "Disaster Averted" | Michael Shea | Robia Rashid | 7 tháng 11 năm 2011 | 7ALH09 | 10.28[13] |
146 | 10 | "Tick Tick Tick…" | Pamela Fryman | Chris Harris | 14 tháng 11 năm 2011 | 7ALH10 | 10.42[14] |
147 | 11 | "The Rebound Girl" | Pamela Fryman | Carter Bays & Craig Thomas | 21 tháng 11 năm 2011 | 7ALH11 | 10.01[15] |
148 | 12 | "Symphony of Illumination" | Pamela Fryman | Joe Kelly | 5 tháng 12 năm 2011 | 7ALH12 | 11.51[16] |
149 | 13 | "Tailgate" | Pamela Fryman | Carter Bays & Craig Thomas | 2 tháng 1 năm 2012 | 7ALH13 | 10.14[17] |
150 | 14 | "46 Minutes" | Pamela Fryman | Dan Gregor & Doug Mand | 16 tháng 1 năm 2012 | 7ALH14 | 10.08[18] |
151 | 15 | "The Burning Beekeeper" | Pamela Fryman | Carter Bays & Craig Thomas | 6 tháng 2 năm 2012 | 7ALH17 | 9.98[19] |
152 | 16 | "The Drunk Train" | Pamela Fryman | Craig Gerard & Matthew Zinman | 13 tháng 2 năm 2012 | 7ALH16 | 9.01[20] |
153 | 17 | "No Pressure" | Pamela Fryman | George Sloan | 20 tháng 2 năm 2012 | 7ALH15 | 9.68[21] |
154 | 18 | "Karma" | Pamela Fryman | Stephen Lloyd | 27 tháng 2 năm 2012 | 7ALH18 | 9.07[22] |
155 | 19 | "The Broath" | Pamela Fryman | Carter Bays & Craig Thomas | 19 tháng 3 năm 2012 | 7ALH19 | 8.15[23] |
156 | 20 | "Trilogy Time" | Pamela Fryman | Kourtney Kang | 9 tháng 4 năm 2012 | 7ALH23 | 8.00[24] |
157 | 21 | "Now We're Even" | Pamela Fryman | Chuck Tatham | 16 tháng 4 năm 2012 | 7ALH22 | 7.24[25] |
158 | 22 | "Good Crazy" | Pamela Fryman | Carter Bays & Craig Thomas | 30 tháng 4 năm 2012 | 7ALH20 | 7.99[26] |
159 | 23 | "The Magician's Code, Phần 1" | Pamela Fryman | Jennifer Hendriks | 14 tháng 5 năm 2012 | 7ALH21 | 8.30[27] |
160 | 24 | "The Magician's Code, Phần 2" | Pamela Fryman | Carter Bays & Craig Thomas | 14 tháng 5 năm 2012 | 7ALH24 | 8.87[27] |