Humboldt (hố)

Humboldt
Hình từ Apollo 15
Tọa độ27°12′N 80°54′Đ / 27,2°N 80,9°Đ / -27.2; 80.9
Đường kính207 km
Độ sâuKhông biết
Kinh độ hoàn hảo254° lúc mặt trời mọc
Được đặt tên theoWilhelm von Humboldt
Tầm nhìn gần của hố Humboldt từ Apollo 15
Hình từ Lunar Orbiter 4 của hố Humboldt (phải) và hố nhỏ Phillips (trái)
Mosaic của LRO

Humboldt là một hố Mặt Trăng lớn (hố va chạm) nằm ở vùng rìa phía đông của Mặt Trăng. Khi phóng lên, hố có một hình dạng thuôn lớn cực đại. Hình dạng của hố này là một hình tròn không tròn, với một vết lỏm to lớn ở rìa phía đông nam giao nhao với hố Barnard. Về phía bắc-tây bắc của Humboldt là hố lớn Hecataeus. Hố Phillips tiếp giáp ở vành phía tây. Vành của hố Humboldt thấp và bị xói mòn tạo thành một lớp vành ngoài không đều. Đỉnh giữa hình thành một số ngọn đất nhấp nhô ở thềm hố. Thềm bao gồm một mạng lưới rille tạo nên các họa tiết cấu trúc radial spoke và vòng tròn đồng tâm. Hố cũng có một vài khu vực tối nằm ở gần vành về phía đông bắc, tây bắc và đông nam. Vì vị trí của hố nằm ở gần vùng rìa của Mặt Trăng, nên trước đây thông tin về hố này rất hạn chế cho tới khi nó được chụp bởi tàu không gian (đặc biệt là Lunar Orbiter 4).

Hố vệ tinh[sửa | sửa mã nguồn]

Theo quy ước, những tính chất này được xác định trên bản đồ bằng cách đặt từng chữ cái là tâm của các hố vệ tinh gần với Humboldt nhất. Humboldt N là hố vệ tinh lớn nhất nằm trong Humboldt và ở phía bắc của đỉnh giữa. Humboldt B nằm về phía nam của Humboldt và về vành phía tây của hố Barnard.

Humboldt Vĩ độ Kinh độ Đường kính
B 30.9° N 83.7° Đ 21 km
N 26.0° N 80.5° Đ 14 km

Tầm nhìn từ Apollo 12[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • Andersson, L. E.; Whitaker, E. A. (1982). NASA Catalogue of Lunar Nomenclature. NASA RP-1097.
  • Blue, Jennifer (ngày 25 tháng 7 năm 2007). “Gazetteer of Planetary Nomenclature”. USGS. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2007.
  • Bussey, B.; Spudis, P. (2004). The Clementine Atlas of the Moon. New York: Cambridge University Press. ISBN 978-0-521-81528-4.
  • Cocks, Elijah E.; Cocks, Josiah C. (1995). Who's Who on the Moon: A Biographical Dictionary of Lunar Nomenclature. Tudor Publishers. ISBN 978-0-936389-27-1.
  • McDowell, Jonathan (ngày 15 tháng 7 năm 2007). “Lunar Nomenclature”. Jonathan's Space Report. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2007.
  • Menzel, D. H.; Minnaert, M.; Levin, B.; Dollfus, A.; Bell, B. (1971). “Report on Lunar Nomenclature by the Working Group of Commission 17 of the IAU”. Space Science Reviews. 12 (2): 136–186. Bibcode:1971SSRv...12..136M. doi:10.1007/BF00171763.
  • Moore, Patrick (2001). On the Moon. Sterling Publishing Co. ISBN 978-0-304-35469-6.
  • Price, Fred W. (1988). The Moon Observer's Handbook. Cambridge University Press. ISBN 978-0-521-33500-3.
  • Rükl, Antonín (1990). Atlas of the Moon. Kalmbach Books. ISBN 978-0-913135-17-4.
  • Webb, Rev. T. W. (1962). Celestial Objects for Common Telescopes (ấn bản 6). Dover. ISBN 978-0-486-20917-3.
  • Whitaker, Ewen A. (1999). Mapping and Naming the Moon. Cambridge University Press. ISBN 978-0-521-62248-6.
  • Wlasuk, Peter T. (2000). Observing the Moon. Springer. ISBN 978-1-85233-193-1.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tóm tắt chương 226 Jujutsu Kaisen
Tóm tắt chương 226 Jujutsu Kaisen
Đột nhiên, Hiruguma nói rằng nếu tiếp tục ở trong lãnh địa, Gojo vẫn phải nhận đòn tất trúng
Pokemon Ubound
Pokemon Ubound
Many years ago the Borrius region fought a brutal war with the Kalos region
[Genshin Impact] Câu truyện về ma điểu và tràng thiếu niên
[Genshin Impact] Câu truyện về ma điểu và tràng thiếu niên
Khái quát lại câu chuyện trên đảo Tsurumi Genshin Impact
Một số nickname, từ ngữ ấn tượng
Một số nickname, từ ngữ ấn tượng
Gợi ý một số nickname, từ ngữ hay để đặt tên ingame hoặc username ở đâu đó