Ich Troje

Ich Troje
Thông tin nghệ sĩ
Nguyên quánŁódź, Ba Lan
Thể loạipop
Năm hoạt động1995–nay
Hãng đĩaKoch International Poland, Universal Music Poland, Sony Music Entertainment Poland, Etiennette Media, EMI Music Poland
Thành viênMichał Wiśniewski
Jacek Łągwa
Agata Buczkowska
Cựu thành viênMagda Femme
Justyna Majkowska
Anna Wiśniewska
Jeanette Vik
Justyna Panfilewicz
Marta Milan
Websitewww.ichtroje.pl

Ich Troje là ban nhạc pop Ba Lan, do nhạc sĩ Michał Wiśniewski và nhà soạn nhạc Jacek Łągwa thành lập vào năm 1996. Năm 2000, Ich Troje là một trong những ban nhạc Ba Lan thành công nhất. Họ đã bán được hơn 1,5 triệu đĩa kể từ tháng 6 năm 2001. Các bài hát của ban nhạc có chủ đề về tình yêu, sự phản bội và khoảnh khắc chia tay. Họ đại diện cho Ba Lan tham gia cuộc Eurovision với hai bài hát " Keine Grenzen – Żadnych granic " vào năm 2003 và " Follow My Heart " vào năm 2006.

Các thành viên

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành viên cũ là Magdalena Pokora (hay còn gọi là Magda Femme, 1996–2000), Justyna Majkowska (2000–2003), Elli Mücke (2003) và Ania Wisniewska (2003–2010). Sau một loạt các cuộc thử giọng và có sự bình chọn của người hâm mộ, vào tháng 12 năm 2010, ca sĩ Na Uy Jeanette Vik được chọn làm ca sĩ tiếp theo của ban nhạc.

Eurovision 2003

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 25 tháng 1 năm 2003, khán giả truyền hình Ba Lan đã bình chọn Ich Troje để đại diện cho họ tham gia Cuộc thi Eurovision Song Contest 2003. Ban nhạc tham gia cuộc thi với bài hát " Keine Grenzen – Żadnych granic " (bản dịch tiếng Anh: "No Borders"). Bài hát đứng thứ 7/26.

Bài hát có phiên bản hoàn toàn bằng tiếng Đức, Pháp, Anh, Quốc tế ngữ.

Eurovision 2006

[sửa | sửa mã nguồn]

Ban nhạc tham gia Eurovision Song Contest 2006 với bài hát "Follow My Heart", hợp tác với rapper người Đức O–Jay (Olaf Jeglitza). Bài hát đứng thứ 11 trong trận bán kết và không lọt vào chung kết.

Đĩa đệm

[sửa | sửa mã nguồn]

Album phòng thu

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiêu đề Chi tiết album Xếp hạng Doanh thu Chứng nhận
POL[1][2][3][4][5][6]
Intro
  • Phát hành: ngày 9 tháng 9 năm 1996 [7]
  • Hãng thu âm: Koch International Poland
  • Định dạng: CD, digital download [8]
CD ITI
  • Phát hành: 18 tháng 9 năm 1997 [9]
  • Hãng thu âm: Koch International Poland
  • Định dạng: CD
44
3
  • Phát hành: 24 tháng 5 năm 1999 [10]
  • Hãng thu âm: Universal Music Poland
  • Định dạng: CD
  • POL: 100.000+
  • POL: Bạch kim
Ad.4
  • Phát hành: 31 tháng 5 năm 2001 [11]
  • Hãng thu âm: Universal Music Poland
  • Định dạng: CD, digital download [12]
1
  • POL: 500.000 trở lên [13]
  • POL: Kim cương
Po piąte... a niech gadają
  • Phát hành: ngày 16 tháng 5 năm 2002 [14]
  • Hãng thu âm: Universal Music Poland
  • Định dạng: CD, digital download [15]
1
  • POL: 500.000+
  • POL: Kim cương
6–ty ostatni przystanek
  • Phát hành: ngày 21 tháng 6 năm 2004 [16]
  • Hãng thu âm: Universal Music Poland
  • Định dạng: CD, digital download [17]
2
  • POL: 35.000+
  • POL: Vàng
7 grzechów głównych
  • Phát hành: 18 tháng 12 năm 2006 [18]
  • Hãng thu âm: Sony Music Poland
  • Định dạng: CD
Ósmy obcy pasażer
  • Phát hành: ngày 15 tháng 12 năm 2008 [19]
  • Hãng thu âm: EMI Music Poland
  • Định dạng: CD
42
Pierwiastek z dziewięciu
  • Phát hành: năm 2017
  • Hãng thu âm: Warner Music Poland
  • Định dạng: CD
37
Projekt X (2022)
  • Phát hành: năm 2022
  • Hãng thu âm: Warner Music Poland
  • Định dạng: CD
"–": Bài hát không có bảng xếp hạng hoặc không được phát hành trong lãnh thổ.

những album biên soạn

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiêu đề Chi tiết album Xếp hạng Doanh thu Chứng nhận
POL[1]
Nhất của. . .
  • Phát hành: 28 tháng 9 năm 1999
  • Hãng thu âm: Koch International Poland
  • Định dạng: CD
Nhất của. . .
  • Phát hành: 28 tháng 4 năm 2003 [20]
  • Hãng thu âm: Universal Music Poland
  • Định dạng: CD
1
  • POL: 70.000+
  • POL: Bạch kim
"–": Bài hát không có bảng xếp hạng hoặc không được phát hành trong lãnh thổ.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Oficjalna lista sprzedaży:: OLiS - Official Retail Sales Chart”. OLiS. ngày 21 tháng 4 năm 2003. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2016.
  2. ^ “Oficjalna lista sprzedaży:: OLiS - Official Retail Sales Chart”. OLiS. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2016.
  3. ^ “Oficjalna lista sprzedaży:: OLiS - Official Retail Sales Chart”. OLiS. ngày 28 tháng 6 năm 2004. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2016.
  4. ^ “Oficjalna lista sprzedaży:: OLiS - Official Retail Sales Chart”. OLiS. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2016.
  5. ^ “Oficjalna lista sprzedaży:: OLiS - Official Retail Sales Chart”. OLiS. ngày 14 tháng 10 năm 2001. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2016.
  6. ^ “Oficjalna lista sprzedaży:: OLiS - Official Retail Sales Chart”. OLiS. ngày 24 tháng 6 năm 2001. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2016.
  7. ^ “Intro - Ich Troje - Muzyka - WP.PL”. Muzyka. 9 tháng 9 năm 1996. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2016.
  8. ^ “Intro by Ich Troje on iTunes”. Itunes.apple.com. 15 tháng 12 năm 2000. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2016.
  9. ^ “ITI Cd. - Ich Troje - Muzyka - WP.PL”. Muzyka. 18 tháng 9 năm 1997. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2016.
  10. ^ “3 - Ich Troje - Muzyka - WP.PL”. Muzyka. 24 tháng 5 năm 1999. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2016.
  11. ^ Serwisy (4 tháng 6 năm 2001). “Ich Troje - ad.4 - Muzyka w Interia.pl”. Muzyka.interia.pl. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2016.
  12. ^ “Ad. 4 by Ich Troje on iTunes”. Itunes.apple.com. 31 tháng 5 năm 2001. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2016.
  13. ^ “Golden - Platinum”. Web.archive.org. 24 tháng 5 năm 2001. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 5 năm 2001. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2016.
  14. ^ “Po piąte...a niech gadają - (okładka biała) - Ich Troje - Muzyka - WP.PL”. Muzyka. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2016.
  15. ^ “1CD Po Piate... a Niech Gadaja by Ich Troje on iTunes”. Itunes.apple.com. 16 tháng 5 năm 2002. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2016.
  16. ^ Serwisy (21 tháng 6 năm 2004). “Ich Troje - 6-ty ostatni przystanek - Muzyka w Interia.pl”. Muzyka.interia.pl. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2016.
  17. ^ “6-ty Ostatni Przystanek by Ich Troje on iTunes”. Itunes.apple.com. 21 tháng 6 năm 2004. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2016.
  18. ^ Serwisy (18 tháng 12 năm 2006). “Ich Troje - 7 grzechów głównych - Muzyka w Interia.pl”. Muzyka.interia.pl. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2016.
  19. ^ Serwisy (15 tháng 12 năm 2008). “Ich Troje - Ósmy obcy pasażer - Muzyka w Interia.pl”. Muzyka.interia.pl. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2016.
  20. ^ Serwisy (28 tháng 4 năm 2003). “Ich Troje - The Best Of - Muzyka w Interia.pl”. Muzyka.interia.pl. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2016.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Đường nhỏ hóa mèo - Albedo x Sucrose
Đường nhỏ hóa mèo - Albedo x Sucrose
Albedo vuốt đôi tai nhỏ nhắn, hôn lên sống mũi nàng mèo thật nhẹ. Cô thế này có vẻ dễ vỡ
Kazuha - Sắc lá phong đỏ rực trời thu
Kazuha - Sắc lá phong đỏ rực trời thu
Kazuha là một Samurai vô chủ đến từ Inazuma, tính tình ôn hòa, hào sảng, trong lòng chất chứa nhiều chuyện xưa
Se7en (1995) : Bạn là ai là do bạn lựa chọn
Se7en (1995) : Bạn là ai là do bạn lựa chọn
Se7en không chỉ đỉnh vì có một plot cực bất ngờ mà còn là một plot đầy ám ảnh.
Pháo đài Meropide và Nước Biển Khởi Nguyên
Pháo đài Meropide và Nước Biển Khởi Nguyên
Vào thời điểm không xác định, khi mà Thủy thần Egaria còn tại vị, những người Fontaine có tội sẽ bị trừng phạt