Ichthyophis youngorum

Ichthyophis youngorum
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Amphibia
Bộ (ordo)Gymnophiona
Họ (familia)Ichthyophiidae
Chi (genus)Ichthyophis
Loài (species)I. youngorum
Danh pháp hai phần
Ichthyophis youngorum
Taylor, 1960

Ichthyophis youngorum là một loài ếch giun thuộc chi Ichthyophis, Họ Ếch giun. Đây là một loài động vật sinh sống ở Doi Suthep, gần Chiang MaiThái Lan, một thung lũng nhỏ ở độ cao 1200 mét trên mực nước biển. Loài này được Edward Harrison Taylor phát hiện năm 1957. Môi trường sinh sống của chúng ở các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới, trong các ao hồ, sông, vùng ngập nước.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Himstedt, Werner (2000). “Caecilian Ecology”. Trong Hofrichter, Robert (biên tập). Amphibians: The World of Frogs, Toads, Salamanders and Newts. New York: Firefly. tr. 186–190. ISBN 1-55209-541-X.
  • van Dijk, Peter Paul; Wilkinson, Mark; Gower, David; and Kupfer, Alex (2004). “Ichthyophis youngorum”. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2009.2. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu AG Adara - Magenta Meteor Artery Gear: Fusion
Giới thiệu AG Adara - Magenta Meteor Artery Gear: Fusion
Sở hữu năng lực xoá buff diện rộng kèm hiệu ứng Speed Reduction, đặc biệt là rush action cực khủng
Jujutsu Kaisen chương 264: Quyết Chiến Tại Tử Địa Shinjuku
Jujutsu Kaisen chương 264: Quyết Chiến Tại Tử Địa Shinjuku
Tiếp diễn tại chiến trường Shinjuku, Sukuna ngạc nhiên trước sự xuất hiện của con át chủ bài Thiên Thần với chiêu thức “Xuất Lực Tối Đa: Tà Khứ Vũ Thê Tử”.
Lịch sử nước biển khởi nguyên - Genshin Impact
Lịch sử nước biển khởi nguyên - Genshin Impact
Thế giới ngày xưa khi chưa có Thần - hay còn gọi là “Thế giới cũ” - được thống trị bởi bảy vị đại vương đáng sợ
Đầu Xạ Chú Pháp mạnh tới mức nào?
Đầu Xạ Chú Pháp mạnh tới mức nào?
Đầu Xạ Chú Pháp là một thuật thức di truyền của gia tộc Zen’in. Có hai người trong gia tộc được xác nhận sở hữu thuật thức này