Bộ Không chân hay ếch giun (danh pháp khoa học: Gymnophiona) là một bộ động vật lưỡng cư trông bề ngoài rất giống như giun đất hoặc rắn. Chúng sống chủ yếu trong đất nên ít giống các loài trong các bộ lưỡng cư khác. Tất cả các loài còn sinh tồn và các họ hàng hóa thạch của chúng được gộp vào nhánh Apoda. Chúng phân bố chủ yếu ở những vùng nhiệt đới của Nam và Trung Mỹ, châu Phi và Nam Á. Thức ăn của chúng chưa được biết rõ.
Phân loại học gần đây nhất của Gymnophiona, theo Wilkinson et al. (2011), đã chia Gymnophiona thành khoảng 200 loài được xếp vào 9 họ.[2] Kể từ đó, họ thứ 10 cũng đã được công nhận là Chikilidae.[3][4] Việc phân loại này dựa trên định nghĩa rõ ràng về tính đơn ngành theo các chứng cứ phân tử và hình thái học gần đây nhất, và nó cũng đã giải quyết những tồn tại kéo dài về tính cận ngành của Caeciliidae trong các phân loại trước mà không có sự phụ thuộc vào đồng nghĩa.[2][5]
Phát sinh chủng loài hiện được chấp nhận dựa trên chứng cứ phân tử được Wilkinson et al.[2], San Mauro et al. (2012)[6], San Mauro et al. (2014).[7] kiểm chứng và với sự bổ sung họ Chiklidae theo các mối quan hệ của họ này được những người miêu tả nó xác định[3].
^ abcM. Wilkinson; San Mauro, D.; Sherratt, E.; Gower, D.J. (2011). “A nine-family classification of caecilians (Amphibia: Gymnophiona)”. Zootaxa. 2874: 41–64.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
^ abR.G. Kamei; San Mauro, D.; Gower, D.J.; Van Bocxlaer, I.; Sherratt, E.; Thomas, A.; Babu, S.; Bossuyt, F.; Wilkinson, M.; Biju, S.D. (2012). “Discovery of a new family of amphibians from Northeast India with ancient links to Africa”. Proc. R. Soc. B. doi:10.1098/rspb.2012.0150.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
^Frost, Darrel R.; Grant, Taran; Faivovich, Julián; Bain, Raoul H.; Haas, Alexander; Haddad, Célio F.B.; De Sá, Rafael O.; Channing, Alan; Wilkinson, Mark (2006). “The Amphibian Tree of Life”. Bulletin of the American Museum of Natural History. 297: 1–370, appendices. doi:10.1206/0003-0090(2006)297[0001:TATOL]2.0.CO;2. ISSN0003-0090.
^D. San Mauro; Gower, D.J.; Cotton, J.A.; Zardoya, R.; Wilkinson, M.; Massingham, T. (2012). “Experimental design in phylogenetics: testing predictions from expected information”. Systematic Biology. 61 (4): 661–674. doi:10.1093/sysbio/sys028.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
^San Mauro, D.; Gower, D. J.; Müller, H.; Loader, S. P.; Zardoya, R.; Nussbaum, R. A.; Wilkinson, M. (2014). “Life-history evolution and mitogenomic phylogeny of caecilian amphibians”. Molecular Phylogenetics and Evolution. 73: 177–189. doi:10.1016/j.ympev.2014.01.009. PMID24480323.
Himstedt, Werner. Die Blindwühlen (bằng tiếng Đức). Magdeburg: Westarp Wistshaften. ISBN3-89432-434-1.
San Mauro, Diego (2004). Gower, David J.; Oommen, Oommen V.; Wilkinson, Mark; and Zardoya, Rafael. “Phylogeny of caecilian amphibians (Gymnophiona) based on complete mitochondrial genomes and nuclear rag1”. Molecular Phylogenetics and Evolution. 33 (2): 413–427. doi:10.1016/j.ympev.2004.05.014. PMID15336675.
Kena: Bridge of Spirits là một tựa game indie được phát triển bởi một studio Mỹ mang tên Ember Lab - trước đây là một hãng chuyên làm phim hoạt hình 3D và đã rất thành công với phim ngắn chuyển thể từ tựa game huyền thoại Zelda