Iphigenia | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Monocots |
Bộ (ordo) | Liliales |
Họ (familia) | Colchicaceae |
Tông (tribus) | Iphigenieae |
Chi (genus) | Iphigenia Kunth, 1843 |
Loài điển hình | |
Iphigenia indica (L.) A.Gray ex Kunth, 1843 | |
Các loài | |
Xem trong bài. | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Aphoma Raf., 1837 |
Iphigenia là một chi thực vật có hoa, bản địa vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới Cựu thế giới, kéo dài tới miền bắc Australia.[1] Giống như các đơn vị phân loại khác trong họ Colchicaceae, Iphigenia chứa các alkaloid phenethylisoquinolin, bao gồm cả colchicin.[2][3]
Hiện tại người ta công nhận 11 loài thuộc chi này:[4]
Loài đặc hữu New Zealand là Iphigenia novae-zelandiae (Hook.f. ex Kirk) Baker, 1879 từ năm 2015 được chuyển sang chi Wurmbea với danh pháp Wurmbea novae-zelandiae (Hook.f. ex Kirk) Lekhak, Survesw. & S.R.Yadav, 2016.[5][6]