Họ Bả chó hay họ Tỏi độc hoặc họ Thu thủy tiên (danh pháp khoa học: Colchicaceae) là một họ thực vật có hoa. Họ Colchicaceae là các loại cây thân thảo một lá mầm sống lâu năm với các thân rễ hay thân hành và thuộc về bộ Loa kèn (Liliales). Họ này bao gồm khoảng 255[1] - 285[2]loài trong 15 chi[1].
Phân loại phát sinh chủng loài theo Vinnersten & Manning phân chia họ này như sau[3]
Uvularioideae A. Gray (đồng nghĩa: Uvulariaceae Kunth, = Uvularieae): 2 chi, 15 loài: Disporum khoảng 10 loài. Phân bố: Tây và đông Bắc Mỹ, Đông Á tới Tây Malesia.
Colchicoideae Burmeister: 9 chi, 210 loài ở Cựu thế giới.
Tông Colchiceae Reichenbach (đồng nghĩa: Bulbocodiaceae R. A. Salisbury, Merenderaceae Mirbel): 5 chi, 170 loài, trong đó Colchicum nghĩa rộng chứa khoảng 150 loài.
Mâu thuẫn trước đây trong việc gộp Androcymbium vào Colchicum hiện tại đã được giải quyết nghiêng về phía phân loại năm 2007 của Manning et al.[4], trong đó gộp Androcymbium vào Colchicum. Điều này được hỗ trợ bởi các nghiên cứu phát sinh chủng loài phân tử với sự lấy mẫu loài nhiều hơn (gồm 41 loài trước đây xếp trong Androcymbium và 96 loài Colchicum) chỉ ra rằng loài điển hình của Androcymbium, A. melanthioides (nay là Colchicum melanthioides), có quan hệ họ hàng gần với các loài Colchicum hơn là với nhiều loài theo truyền thống xếp trong chi Androcymbium.[5][6].
Cây phát sinh chủng loài dưới đây lấy theo APG III.
Vinnersten & Manning (2007) cho rằng Burchardia là chị em với phần còn lại của họ Colchicaceae.
Trong cây phát sinh theo Kim et al. (2013) thì Hexacyrtis có quan hệ chị em với nhánh chứa Colchicum + Androcymbium nhưng trong cây phát sinh theo Nguyen et al. (2013) thì Hexacyrtis có quan hệ chị em với nhánh chứa Colchicum + Androcymbium và nhánh chứa Ornithoglossum + Sandersonia nên tại đây coi chúng như là nằm trong một tam phân chưa dung giải theo Nguyen et al. (2013).
Givnish et al. (2016) lại tìm thấy mối quan hệ [[Burchardia + Disporum, etc. (nhánh rất ngắn)] [Tripladenia [Schelhammera, etc. + Phần còn lại]]], nghĩa là Tripladenieae là cận ngành.[9]
^Chacón J., S. S. Renner. 2014. Assessing model sensitivity in ancestral area reconstruction using Lagrange: A case study using the Colchicaceae family. Journal of Biogeography 41(7): 1414-1427. doi:10.1111/jbi.12301.
^Chacón J., N. Cusimano, S. S. Renner. 2014. The evolution of Colchicaceae, with a focus on chromosome numbers. Systematic Botany 39(2): 415-427. doi:10.1600/036364414X680852.
^Kim J. S., Hong J.-K., Chase M. W., Fay M. F. & Kim J.-H. 2013. Familial relationships of the monocot order Liliales based on a molecular phylogenetic analysis using four plastid loci: matK, rbcL, atpB and atpF-H. Bot. J. Lin. Soc. 172(1): 5-21. doi:10.1111/boj.12039
^Nguyen T. P. A., Kim J. S. & Kim J.-H. 2013. Molecular phylogenetic relationships and implications for the circumscription of Colchicaceae (Liliales). Bot. J. Lin. Soc. 172(3): 255-269. doi:10.1111/boj.12037
Một công nghệ mới xuất hiện có thể giúp cuộc sống của loài người dần trở nên dễ dàng hơn, nhưng đôi khi, nó cũng mang theo những thử thách, những đợt khủng hoảng mà chúng ta phải đương đầu