Ironic (bài hát)

"Ironic"
A woman in silhouette singing and bending down with the microphone. The silhouette background is filled with red lights and shadows, and the words "Alanis", "Morissette" and "Ironic" are written in white cursive letters at the bottom half of the image.
Bìa phiên bản đĩa đơn tại Bắc Mỹ (bản CD giới hạn tại Canada)
Đĩa đơn của Alanis Morissette
từ album Jagged Little Pill
Phát hành27 tháng 2 năm 1996
Thể loại
Thời lượng3:48
Hãng đĩaMaverick, Warner Bros.
Sáng tácAlanis Morissette, Glen Ballard
Sản xuấtGlen Ballard
Thứ tự đĩa đơn của Alanis Morissette
"Hand in My Pocket"
(1995)
"Ironic"
(1996)
"You Learn"
(1996)

"Ironic" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Canada gốc Mỹ Alanis Morissette, phát hành ngày 27 tháng 2 năm 1996 như là đĩa đơn thứ ba trích từ album phòng thu thứ ba của cô, Jagged Little Pill (1995). Nó được viết lời bởi Morissette và Glen Ballard, và do Ballard sản xuất. "Ironic" là một bản pop rock được viết trên âm điệu Si trưởng, và bao gồm một nhịp độ vừa phải là 80 nhịp mỗi phút. Nội dung bài hát miêu tả nhiều tình huống được cho là "mỉa mai", và điều này đã dẫn đến nhiều cuộc tranh luận về việc liệu có bất kỳ tình huống nào phù hợp với ý nghĩa của sự chấp nhận mỉa mai.

"Ironic" đứng đầu bảng xếp hạng tại Canada trong sáu tuần, và lọt vào top 5 tại Úc, New Zealand và Na Uy. Tại Hoa Kỳ, nó đạt vị trí thứ 4 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trở thành đĩa đơn có thứ hạng cao nhất của nữ ca sĩ tại đây. "Ironic" đã được chứng nhận Vàng bởi Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Mỹ (RIAA). Đây được xem là một trong những bài hát thành công nhất trong sự nghiệp của Morissette, chiến thắng giải thưởng Juno cho Đĩa đơn của năm, và nhận được hai đề cử giải Grammy vào năm 1997, cho Thu âm của nămVideo hình thái ngắn xuất sắc nhất. Video ca nhạc cho "Ironic" được thực hiện bởi đạo diễn người Pháp Stéphane Sednaoui. Trong đó, Morissette lái xe trên đường vào mùa đông, và cô hóa thân thành nhiều hình tượng khác nhau như là hành khách của mình. Video đã nhận được nhiều lời tán dương từ giới phê bình, và chiến thắng ba giải Video âm nhạc của MTV trên tổng số sáu đề cử vào năm 1996. Nó đã được liệt kê trong danh sách "Những Video ca nhạc xuất sắc nhất" của VH1 và được nhại lại bởi DBA Flip, Allison Rheaume và "Weird Al" Yankovic.

Năm 2004, Morissette đã thay đổi lời của "Ironic" để thể hiện sự ủng hộ đối với hôn nhân đồng giới tại Giải thưởng GLAAD Media lần thứ 15. Phiên bản này sau đó đã xuất hiện trong album iTunes Originals (2004) và Jagged Little Pill Acoustic (2005) và được trình diễn tại House of Blues năm 2005 cùng với ca sĩ người Canada Avril Lavigne. "Ironic" cũng được đưa vào danh sách trình diễn của chuyến lưu diễn Jagged Little Pill World Tour (1995), và trong các album tuyển tập như MTV Unplugged (1999), The Collection (2005). Bài hát đã được hát lại bởi bộ đôi người Mexico Jesse & Joy cho album của họ Esta Es Mi Vida Sesiones (2007) và bởi ban nhạc người Mỹ Four Year Strong cho album hát lại của họ Explains It All (2009).

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[37] Vàng 35.000^
Pháp (SNEP)[38] Vàng 250.000*
New Zealand (RMNZ)[39] Vàng 5,000*
Na Uy (IFPI)[40] Vàng 20,000*
Anh Quốc (BPI)[41] Vàng 400.000double-dagger
Hoa Kỳ (RIAA)[43] Vàng 600,000[42]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Morissette, Alanis (1996). Ironic (Compact Disc). Alanis Morissette. California, United States: Maverick Records. 9362-43700-2 4.
  2. ^ a b “Ironic – Alanis Morissette”. Allmusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2010.
  3. ^ Morissette, Alanis (1996). Ironic (Liner Notes) (Maxi Single). Alanis Morissette. California, United States: Maverick Records. 9362-43700-2.
  4. ^ "Australian-charts.com – Alanis Morissette – Ironic" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles.
  5. ^ "Ultratop.be – Alanis Morissette – Ironic" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50.
  6. ^ "Ultratop.be – Alanis Morissette – Ironic" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50.
  7. ^ “Top Singles – Volume 63, No. 7, April 01 1996”. RPM. RPM Music Publications Ltd. 1 tháng 4 năm 1996. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2010.
  8. ^ “Adult Contemporary – Volume 63, No. 13, May 13, 1996”. RPM. RPM Music Publications Ltd. 13 tháng 5 năm 1996. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2010.
  9. ^ “Rock/Alternative – Volume 63, No. 5 March 18, 1996”. RPM. RPM Music Publications Ltd. 18 tháng 3 năm 1996. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2010.
  10. ^ a b “European Hot 100 Singles of 1996”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 11 năm 2002. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2020.
  11. ^ "Lescharts.com – Alanis Morissette – Ironic" (bằng tiếng Pháp). Les classement single.
  12. ^ “The Irish Charts – All there is to know”. Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2013.
  13. ^ "Nederlandse Top 40 – Alanis Morissette" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40.
  14. ^ "Charts.nz – Alanis Morissette – Ironic" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles.
  15. ^ "Norwegiancharts.com – Alanis Morissette – Ironic" (bằng tiếng Anh). VG-lista.
  16. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 19 tháng 5 năm 2015.
  17. ^ "Swedishcharts.com – Alanis Morissette – Ironic" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100.
  18. ^ "Swisscharts.com – Alanis Morissette – Ironic" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart.
  19. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  20. ^ "Alanis Morissette Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 23 tháng 2 năm 2017.
  21. ^ "Alanis Morissette Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 21 tháng 3 năm 2017.
  22. ^ "Alanis Morissette Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 6 tháng 8 năm 2014.
  23. ^ a b “Alanis Morissette Album & Song Chart History”. Billboard. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2011.
  24. ^ "Alanis Morissette Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 4 tháng 4 năm 2017.
  25. ^ "Listy bestsellerów, wyróżnienia :: Związek Producentów Audio-Video" (bằng tiếng Ba Lan). Polish Airplay Top 100. Truy cập 30 tháng 11 năm 2015.
  26. ^ “ARIA Charts – End Of Year Charts – Top 100 Singles 1996”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2010.
  27. ^ “Ultratop Belgian Charts” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2010.
  28. ^ “Ultratop Belgian Charts” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2010.
  29. ^ “Top Singles – Volume 64, No. 18, December 16, 1996”. RPM. RPM Music Publications Ltd. 16 tháng 12 năm 1996. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2010.
  30. ^ “Adult Contemporary – Volume 64, No. 18, December 16, 1996”. RPM. RPM Music Publications Ltd. 16 tháng 12 năm 1996. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2010.
  31. ^ “Rock/Alternative – Volume 64, No. 18, December 16, 1996”. RPM. RPM Music Publications Ltd. 16 tháng 12 năm 1996. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2010.
  32. ^ “Classement Singles - année 1996” (bằng tiếng Pháp). SNEP. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2014.
  33. ^ “Dutch Top Year End”. MegaCharts. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2010.
  34. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2016.
  35. ^ “Swiss Year–End Charts 1996”. Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2010.
  36. ^ “1996: The Year In Music”. Billboard. Nielsen Company. 108 (52): 76. 28 tháng 12 năm 1996. ISSN 0006-2510.
  37. ^ “The ARIA Australian Top 100 Singles 1996”. Imgur.com (original document published by ARIA). Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2016.
  38. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Alanis Morissette – Ironic” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique.
  39. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Alanis Morissette – Ironic / You Oughta Know” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ.
  40. ^ “Norwegian single certifications – Alanis Morissette - Ironic” (bằng tiếng Na Uy). IFPI Norway. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2018.Quản lý CS1: URL hỏng (liên kết) Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  41. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Alanis Morissette – Ironic” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn single trong phần Format. Chọn Vàng' ở phần Certification. Nhập Ironic vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  42. ^ “Best-Selling Records of 1996”. Billboard. BPI Communications Inc. 109 (3): 61. 18 tháng 1 năm 1997. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2015.
  43. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Morissette, Alanis – Ironic” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Các loại phô mai ngon nhất chinh phục được cả thế giới
Các loại phô mai ngon nhất chinh phục được cả thế giới
Phô mai là thực phẩm phổ biến ở phương Tây. Ngày nay, phô mai được sử dụng rộng rãi trên thế giới kể cả tại Việt Nam
Tổng quan về Mangekyō Sharingan - Naruto
Tổng quan về Mangekyō Sharingan - Naruto
Vạn Hoa Đồng Tả Luân Nhãn là dạng thức cấp cao của Sharingan, chỉ có thể được thức tỉnh và sử dụng bởi rất ít tộc nhân gia tộc Uchiha
Lord El-Melloi II Case Files Vietsub
Lord El-Melloi II Case Files Vietsub
Khi Lord El-Melloi II,  Waver Velvet, được yêu cầu tới đòi quyền thừa kế Lâu đài Adra, anh ta cùng cô học trò Gray của mình lên đường tới đó
Favonius Lance - Weapon Guide Genshin Impact
Favonius Lance - Weapon Guide Genshin Impact
A spear of honor amongst the Knights of Favonius. It is used in a ceremonial role at parades and reviews, but it is also a keen and mortal foe of monsters.