Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Ngày sinh | 3 tháng 7, 1989 | ||
Nơi sinh | Metz, Pháp | ||
Chiều cao | 1,83 m | ||
Vị trí | Hậu vệ | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
1995–2001 | A.S. de Montivilliers | ||
2001–2004 | CSS Municipaux Havre | ||
2004–2008 | Le Havre | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2008–2010 | Le Havre | 42 | (0) |
2010 | Rennes B | 2 | (0) |
2010–2015 | Rennes | 113 | (3) |
2015–2016 | Toulouse | 28 | (3) |
2016–2019 | Kayserispor | 85 | (1) |
2019–2021 | Gaziantep | 50 | (3) |
2022 | Metz | 10 | (0) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2009 | U-21 Pháp | 5 | (1) |
2012–2019 | Cameroon | 6 | (0) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 21 tháng 5 năm 2022 |
Jean-Armel Kana-Biyik (sinh ngày 3 tháng 7 năm 1989) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp hiện tại đang thi đấu ở vị trí hậu vệ. Sinh ra tại Pháp, anh đại diện cho Cameroon trên đấu trường quốc tế.
Kana-Biyik bắt đầu sự nghiệp của mình tại câu lạc bộ Le Havre vào năm 2005 và được đôn lên đội 1 vào năm 2008, anh ra mắt vào ngày 22 tháng 2 năm 2008, trong trận gặp Dijon tại Ligue 2.[1] Ngày 21 tháng 6 năm 2010, Kana-Biyik ký hợp đồng 4 năm với câu lạc bộ Rennes.[2] Anh gia nhập câu lạc bộ Toulouse vào ngày 10 tháng 1 năm 2015 bằng bản hợp đồng kéo dài 2 năm rưỡi.[3]
Tháng 8 năm 2016, Kana-Biyik rời Toulouse để gia nhập câu lạc bộ Kayserispor tại Süper Lig.[4] Kana-Biyik đã ra sân 150 lần tại Ligue 1 trước khi chuyển đến Thổ Nhĩ Kỳ.[5]
Tháng 7 năm 2019, Kana-Biyik gia nhập câu lạc bộ Gazişehir Gaziantep.[6] Tháng 1 năm 2022, anh ký hợp đồng với câu lạc bộ quê hương, Metz.[7]
Kana-Biyik đã từng đại diện cho đội tuyển U-21 Pháp.[8] Năm 2012, anh quyết định thi đấu cho Cameroon ở cấp độ đội tuyển.[9] Anh giã từ sự nghiệp đội tuyển Cameroon vào tháng 9 năm 2019, có 6 lần ra sân.[10]
Anh là con trai của cựu cầu thủ bóng đá Cameroon, André Kana-Biyik.[11]
Le Havre