Jean-Marc Ayrault | |
---|---|
Bộ trưởng Ngoại giao và Phát triển Quốc tế | |
Nhiệm kỳ 11 tháng 2 năm 2016 – 10 tháng 5 năm 2017 1 năm, 88 ngày | |
Thủ tướng | Manuel Valls Bernard Cazeneuve |
Tiền nhiệm | Laurent Fabius |
Kế nhiệm | Jean-Yves Le Drian (Bộ trưởng Châu Âu và Ngoại giao) |
Thủ tướng Pháp | |
Nhiệm kỳ 16 tháng 5 năm 2012 – 1 tháng 4 năm 2014 1 năm, 320 ngày | |
Tổng thống | François Hollande |
Tiền nhiệm | François Fillon |
Kế nhiệm | Manuel Valls |
Thị trưởng Nantes | |
Nhiệm kỳ 20 tháng 3 năm 1989 – 21 tháng 6 năm 2012 23 năm, 93 ngày | |
Tiền nhiệm | Michel Chauty |
Kế nhiệm | Patrick Rimbert |
Thị trưởng Saint-Herblain | |
Nhiệm kỳ 14 tháng 3 năm 1977 – 20 tháng 3 năm 1989 12 năm, 6 ngày | |
Tiền nhiệm | Michel Chauty |
Kế nhiệm | Charles Gautier |
Nghị sĩ Quốc hội đại diện cho Khu vực bầu cử thứ ba của Loire-Atlantique | |
Nhiệm kỳ 23 tháng 6 năm 1988 – 20 tháng 7 năm 2012 24 năm, 27 ngày | |
Tiền nhiệm | Khu bầu cử thành lập |
Kế nhiệm | Jean-Pierre Fougerat |
Nhiệm kỳ 14 tháng 3 năm 1977 – 20 tháng 3 năm 1989 12 năm, 6 ngày | |
Tiền nhiệm | Jean-Pierre Fougerat |
Kế nhiệm | Jean-Pierre Fougerat |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | 25 tháng 1 năm 1950 (67 tuổi) Maulévrier, Pháp |
Đảng chính trị | Đảng Xã hội |
Phối ngẫu | Brigitte Terrien |
Con cái | 2 người con gái |
Alma mater | Đại học Nantes |
Jean-Marc Ayrault (sinh ngày 25 tháng 1 năm 1950 tại Maulévrier, Maine-et-Loire[1]) là một nhà chính trị Pháp, Thủ tướng Pháp từ ngày 16 tháng 5 năm 2012. Ông là đảng viên Đảng Xã hội. Ông cũng là Thị trưởng Nantes, từng là lãnh đạo nhóm nghị sĩ của Đảng Xã hội tại Quốc hội Pháp từ năm 1997 đến năm 2012.