Đệ Ngũ Cộng hòa Pháp

Cộng hoà Pháp
Tên bản ngữ

Tiêu ngữ"Liberté, égalité, fraternité"
"Tự do, bình đẳng, bác ái"

Vị trí của Pháp và lãnh thổ hải ngoại (cam) ở Liên minh châu Âu (xanh nhạt)
Vị trí của Pháp và lãnh thổ hải ngoại (cam)

ở Liên minh châu Âu (xanh nhạt)

Tổng quan
Thủ đô
và thành phố lớn nhất
Paris
48°51.4′B 2°21.05′Đ / 48,8567°B 2,35083°Đ / 48.8567; 2.35083
Ngôn ngữ chính thứcTiếng Pháp
Chính trị
Chính phủNhất thể bán tổng thống cộng hòa lập hiến
Emmanuel Macron
Élisabeth Borne
Lập phápQuốc hội
Thượng viện
Hạ viện
Lịch sử
Thành lập
• Hiến pháp hiện hành
4 tháng 10 năm 1958
Kinh tế
Đơn vị tiền tệ
Thông tin khác
Cách ghi ngày thángnn/tt/nnnn (AD)
Giao thông bênphải
Mã điện thoại+33[III]
Mã ISO 3166FR
Tên miền Internet.fr[IV]


Đệ Ngũ Cộng hòa là chế độ cộng hòa của Pháp ngày nay. Đệ Ngũ Cộng hòa được thành lập sau khi Đệ Tứ Cộng hòa sụp đổ vào năm 1958. Đệ Ngũ Cộng hòa có Hiến pháp được soạn thảo năm 1958.[1]

Tính tới nay, Đệ Ngũ Cộng hòa là thể chế tồn lại lâu thứ nhì tại Pháp kể từ sau Cách mạng Pháp. Nó có khoảng thời gian tồn tại chỉ sau Đệ Tam cộng hòa.

Bối cảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1958, Đệ Tứ Cộng hòa Pháp yếu kém và nội các được thay đổi thường xuyên. Vào thời điểm đó, Pháp rơi vào tình trạng hỗn loạn chính trị do Chiến tranh Algérie. Lãnh đạo thực dân Pháp Jacques Massu và những người khác đã sử dụng sự bất mãn của người dân với chính phủ để kích động một số sĩ quan ở Algiers, Seoul nhằm phát động một cuộc đảo chính vào ngày 13 tháng 5 và các cuộc bạo loạn chống chính phủ cũng nổ ra ở miền Nam nước Pháp vào ngày 25 tháng 5, buộc tổng thống René Coty phải bổ nhiệm Charles de Gaulle, người sau đó không còn chức vụ, làm thủ tướng.

Để giải quyết sự bất ổn chính trị của Cộng hòa thứ tư do việc thực thi thể chế đại nghị, De Gaulle yêu cầu sửa đổi hiến pháp để tăng quyền lực của tổng thống và cơ quan hành pháp. Vào tháng 6 năm đó, Quốc hội đã trao cho de Gaulle toàn quyền trong một lệnh khẩn cấp để xây dựng một hiến pháp mới. Vào ngày 28 tháng 9 năm 1958, Pháp đã tổ chức một cuộc trưng cầu dân ý về hiến pháp, cuối cùng đã được thông qua với 82,60% sự đồng ý. Vào ngày 5 tháng 10, Charles de Gaulle tuyên bố thành lập Cộng hòa Pháp thứ năm. Cuộc bầu cử Quốc hội được tổ chức vào tháng 11 và Quốc phòng Cộng hòa mới, do Charles de Gaulle lãnh đạo, đã giành chiến thắng.

Vào tháng 1 năm 1959, Charles de Gaulle trở thành tổng thống đầu tiên Đệ Ngũ Cộng hòa, thành lập một chính phủ liên minh do "Cộng hòa Dân chủ" lãnh đạo. Vào tháng 3 năm 1962, nền độc lập của Algérie đã được công nhận. Các lãnh thổ ở Châu Phi, ngoại trừ Somalia, được tuyên bố độc lập vào năm 1960, và Pháp chỉ có thể duy trì quan hệ song phương với các hiệp định song phương và hỗ trợ kinh tế. Sau khi thành lập Đệ Ngũ Cộng hòa, tình hình chính trị của Pháp dần ổn định và nền kinh tế của nó phát triển.

Hệ thống chính trị

[sửa | sửa mã nguồn]

Tổng thống Pháp ban đầu được bầu bởi cử tri đoàn. Năm 1962, Charles de Gaulle thay đổi tổng thống thành một cuộc bầu cử công dân trực tiếp với nhiệm kỳ 7 năm. Sau đó, Charles de Gaulle trở thành tổng thống đầu tiên được bầu trực tiếp sau hai vòng bỏ phiếu. Sửa đổi hiến pháp năm 2002 đã rút ngắn bảy năm xuống còn năm năm và có thể được bầu lại nhiều nhất một lần. Cuộc bầu cử tổng thống là một hệ thống tranh cử hai vòng. Các ứng cử viên nhận được hơn một nửa số phiếu trong vòng bỏ phiếu đầu tiên có thể được bầu làm tổng thống. Nếu không có ứng cử viên nào nhận được hơn một nửa số phiếu trong vòng bỏ phiếu đầu tiên, vòng bỏ phiếu đầu tiên sẽ nhận được nhiều phiếu nhất. Hai trong số các ứng cử viên có thể tham gia vòng bỏ phiếu thứ hai và ứng cử viên nào được nhiều phiếu hơn trong vòng bỏ phiếu thứ hai được bầu làm tổng thống.

So với các tổng thống của các nước châu Âu khác, tổng thống Pháp có thẩm quyền giải tán Quốc hội. Tổng thống Pháp có quyền lực lớn hơn các tổng thống của các nước châu Âu khác, bởi vì nhiều nước châu Âu như Đức, Ý, Hy LạpBồ Đào Nha là biểu tượng của tổng thống. Ý nghĩa lớn hơn và không có sức mạnh thực sự.

Đồng thời, Đệ Ngũ Cộng hòa thiết lập tập quán hệ thống hai đầu. Khi đảng của tổng thống chiếm hơn một nửa quốc hội, thủ tướng được chỉ định của tổng thống là đảng của tổng thống và trở thành cơ quan điều hành của tổng thống. Ngược lại, nếu đảng đối lập chiếm hơn một nửa trong Quốc hội, thì tổng thống sẽ chỉ định những người được đảng đối lập bầu làm thủ tướng, và đảng đối lập sẽ cai trị. Thực hành hiến pháp, tổng thống điều hành các vấn đề đối ngoại, và thủ tướng điều hành các vấn đề nội bộ.

Giống như cánh hữu Chirac phục vụ giữa những năm 1986 và 1988 Thủ tướng Chính phủ, nhưng nó đã được tổng thống cánh tả của Đảng xã hội chủ nghĩa của Mitterrand, Pháp đã ba lần trong quá khứ xuất hiện chế độ "đồng quản trị", tương ứng, 1986-1988 xuất hiện vào năm 1993-1995 và 1997-2002. Sau khi nhiệm kỳ của tổng thống được rút ngắn vào năm 2002, cuộc bầu cử tổng thống đã diễn ra trước cuộc bầu cử quốc hội, làm giảm khả năng "đồng quản trị".

Các tổng thống của Đệ Ngũ Cộng hòa

[sửa | sửa mã nguồn]

Nguyên thủ quốc gia Pháp (tiếng Pháp: Chef de l'État français) là ngôi vị của người đứng đầu Cộng hòa Pháp. Kế từ năm 1958, danh xưng Quốc trưởng (chef d'État) không xuất hiện trong các văn bản pháp luật, do nó từng là một danh xưng chính thức trong các thời kỳ Phục hoàng, Đế chế thứ hai và Chính phủ Vichy, mang ý nghĩa một chức vị chuyên chế hoặc ít tập trung quyền lực thực tế. Theo Hiến pháp của nền Đệ ngũ Cộng hòa, Nguyên thủ quốc gia Pháp có danh xưng chính thức là Tổng thống Cộng hòa Pháp (tiếng Pháp: Président de la République française) là một chức vị đứng đầu nhà nước và có thực quyền.

      Xã hội (PS)
      Trung dung (CD)
      Trung dung (EM)
      Cộng hòa (UDF)
      de Gaulle (UNR; UDR; RPR)
      de Gaulle mới (UMP)

Tổng thống Năm sinh
- Năm mất
Từ Đến Đảng
Charles de Gaulle 1890–1970 8 tháng 1 năm 1959 28 tháng 4 năm 1969 UNR sau đó UDR
Alain Poher (chủ tịch Thượng viện) 1909–1996 28 tháng 4 năm 1969 15 tháng 6 năm 1969 (tạm thời sau khi De Gaulle từ chức) PDM
Georges Pompidou 1911–1974 15 tháng 6 năm 1969 2 tháng 4 năm 1974 (mất khi đương nhiệm) UDR
Alain Poher (chủ tịch Thượng viện) 1909–1996 2 tháng 4 năm 1974 19 tháng 5 năm 1974 (tạm thời sau khi Pampidou qua đời) PDM
Valéry Giscard d'Estaing 1926– 19 tháng 5 năm 1974 10 tháng 5 năm 1981 UDF
François Mitterrand 1916–1996 10 tháng 5 năm 1981 17 tháng 5 năm 1995 PS
Jacques Chirac 1932–2019 17 tháng 5 năm 1995 16 tháng 5 năm 2007 RPR sau đó UMP
Nicolas Sarkozy 1955– 16 tháng 5 năm 2007 16 tháng 5 năm 2012 UMP
François Hollande 1954– 17 tháng 5 năm 2012 14 tháng 5 năm 2017 PS
Emmanuel Macron 1977– 15 tháng 5 năm 2017 đương nhiệm EM

Các thủ tướng của Đệ Ngũ Cộng hòa

[sửa | sửa mã nguồn]

Đây là lần đầu tiên chức vụ được gọi là Thủ tướng Chính phủ, chứ không phải là Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, thể hiện sự chia sẻ quyền lực với Tổng thống Cộng hòa, là nguyên thủ quốc gia không phải đứng đầu Chính phủ.

Đảng Chính trị:       Không đảng phái
      Đảng Gaulle (UNR; UDR; RPR)
      Đảng Cộng hòa (Liên hiệp Dân chủ Pháp)
      Đảng Xã hội
      Đảng liên minh vì phong trào nhân dân

# Chân dung Tên Nhiệm kỳ Đảng Chính trị Cơ quan Lập pháp
(Bầu cử)
Tổng thống
(Nhiệm kỳ)
149 Michel Debré 8/1/1959 14/4/1962 Liên hiệp Cộng hòa mới
UNR
I (1958) Charles de Gaulle

(1959–1969)
150 Georges Pompidou 1 14/4/1962 7/12/1962 Liên hiệp Cộng hòa mới
UNR
2 7/12/1962 8/1/1966 II (1962)
3 8/1/1966 1/4/1967
4 5/4/1967 10/7/1968 III (1967)
151 Maurice Couve de Murville 10/7/1968 20/6/1969 Liên hiệp Bảo vệ Cộng hòa
UDR
IV (1968)
152 Jacques Chaban-Delmas 20/6/1969 6/7/1972 Liên hiệp Dân chủ Cộng hòa
UDR
Georges Pompidou

(1969–1974)
153 Pierre Messmer 1 6/7/1972 5/4/1973 Liên hiệp Dân chủ Cộng hòa
UDR
2 5/4/1973 1/3/1974 V (1973)
3 1/3/1974 27/5/1974
154 Jacques Chirac 1 27/5/1974 26/8/1976 Liên hiệp Dân chủ Cộng hòa
UDR
Valéry Giscard d'Estaing

(1974–1981)
155 Raymond Barre 1 26/8/1976 29/3/1977 Không đảng phải
(thân UDF)
2 29/3/1977 31/3/1978
3 31/3/1978 21/5/1981 VI (1978)
156 Pierre Mauroy 1 21/5/1981 23/6/1981 Đảng Xã hội
PS
François Mitterrand

(1981–1995)
2 23/6/1981 23/3/1983 VII (1981)
3 23/3/1983 17/7/1984
157 Laurent Fabius 17/7/1984 20/3/1986 Đảng Xã hội
PS
158 Jacques Chirac 2 20/3/1986 10/5/1988 Tập hợp vì nền Cộng hòa
RPR
VIII (1986)
159 Michel Rocard 1 10/5/1988 22/6/1988 Đảng Xã hội
PS
2 23/6/1988 15/5/1991 IX (1988)
160 Édith Cresson 15/5/1991 2/4/1992 Đảng Xã hội
PS
161 Tập tin:Pierre Beregovoy.jpg Pierre Bérégovoy 2/4/1992 29/3/1993 Đảng Xã hội
PS
162 Édouard Balladur 29/3/1993 18/5/1995 Tập hợp vì nền Cộng hòa
RPR
X (1993)
163 Alain Juppé 1 18/5/1995 7/11/1995 Tập hợp vì nền Cộng hòa
RPR
Jacques Chirac

(1995–2007)
2 7/11/1995 3/6/1997
164 Lionel Jospin 3/6/1997 6/5/2002 Đảng Xã hội
PS
XI (1997)
165 Jean-Pierre Raffarin 1 7/5/2002 17/6/2002 (Ban đầu Dân chủ Tự do)
Liên hiệp Phong trào nhân dân
UMP
2 17/6/2002 30/3/2004 XII (2002)
3 31/3/2004 31/5/2005
166 Dominique de Villepin 31/5/2005 17/5/2007 Liên hiệp Phong trào nhân dân
UMP
167 François Fillon 1 17/5/2007 18/6/2007 Liên hiệp Phong trào nhân dân
UMP
Nicolas Sarkozy

(2007–2012)
2 19/6/2007 13/11/2010 XIII (2007)
3 14/11/2010 16/5/2012
168 Jean-Marc Ayrault 1 16/5/2012 18/6/2012 Đảng Xã hội
PS
François Hollande

(2012–2017)
2 18/6/2012 31/3/2014 XIV ([[Bầu cử Lập pháp Pháp 2012|2012)
169 Manuel Valls 31/3/2014 6/12/2016 Đảng Xã hội
PS

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Toàn thể Cộng hoà Pháp ngoại trừ các lãnh thổ hải ngoại tại Thái Bình Dương.
  2. ^ Chỉ trong các lãnh thổ hải ngoại của Pháp tại Thái Bình Dương.
  3. ^ Các khu vực hải ngoại có mã điện thoại quốc gia riêng: Guadeloupe +590; Martinique +596; Guyane thuộc Pháp +594, RéunionMayotte +262; Saint Pierre và Miquelon +508, Nouvelle-Calédonie +687, Polynésie thuộc Pháp +689; Wallis và Futuna +681.
  4. ^ Ngoài .fr, một vài tên vùng Internet khác được sử dụng trong các khu vực hải ngoại của Pháp: .re, .mq, .gp, .tf, .nc, .pf, .wf, .pm, .gf.yt. Pháp cũng sử dụng .eu cùng với các thành viên khác trong Liên minh châu Âu. Tên vùng .cat được sử dụng trong các lãnh thổ nói tiếng Catalunya.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan