Jingisukan

Jingisukan.

Jingisukan (ジンギスカン? phiên âm tiếng Nhật của "Thành Cát Tư Hãn") là món thịt cừu nướng của Nhật Bản được phục vụ trong chảo rán hoặc bếp nướng dạng lõm. Món ăn này thường được nấu kèm giá đỗ, hành tây, nấm và ớt chuông, và thường được thưởng thức với nước sốt làm từ đậu nành hoặc sake. Món này thường được phổ biến tại Trung Quốc và vùng đảo phía bắc của Hokkaidō.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ "Jingisukan" bắt nguồn từ phiên âm tiếng Nhật của Thành Cát Tư Hãn. Trong ẩm thực Nhật Bản, thuật ngữ này dùng để đề cập đến món thịt cừu nướng, cũng được gọi là một loại yakiniku. Món ăn này được sinh ra ở Hokkaidō; nơi đây từng là món ăn phổ biến của giới công nhân và chỉ mới nổi tiếng trên toàn Nhật Bản trong thời gian gần đây. Cái tên "Jingisukan" được phát minh bởi Tokuzo Komai, một người Nhật sinh ra ở Sapporo. Cái tên này lấy cảm hứng từ món thịt cừu nướng của ẩm thực Đông Bắc Trung Quốc . Lần đầu tiên món ăn này được đề cập đến là trong một ấn phẩm xuất bản vào năm 1931. [1] [2]

Năm 1918, theo kế hoạch của chính phủ Nhật Bản nhằm gia tăng số lượng đàn cừu lên đến một triệu, năm trang trại nuôi cừu đã được thành lập tại Nhật Bản. Tuy nhiên, tất cả chúng đều đã bị phá bỏ, ngoại trừ những trang trại ở Hokkaido (Takikawa và Tsukisamu). [3] Chính vì thế, người dân Hokkaido đã bắt đầu dùng thịt những con cừu - vốn được nuôi để lấy len sợi - để chế biến thức ăn .

Nguồn gốc của món ăn vẫn còn là ẩn số; những địa điểm được cho là nơi nguồn gốc món ăn này bao gồm Tokyo, Zaō OnsenTōno . [4] Nhà hàng chuyên chế biến Jingisukan đầu tiên có tên là Jingisu-sō (成吉思荘?) được khai trương tại Tokyo vào năm 1936. [5]

Thư viện hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ (bằng tiếng Nhật) /03.html「探偵団がたどる ジンギスカン物語」調査報告その3 ルーツを探る Lưu trữ 2004-08-13 tại Wayback Machine, Hokkaido Shimbun, 2003/01/09.
  2. ^ "Ghengis Khan gets hip", The Japan Times, Feb. 3, 2006.
  3. ^ “Study on the sheep barn with gambrel roof in Takikawa sheep farm by Department of agriculture and commerce” (PDF). AIJ J. Technol. Des. J stage.
  4. ^ “なんで「遠野名物」なの?”. Anbe. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2008.
  5. ^ “調査報告その3 ルーツを探る”. Sapporo kenbu. Hokkaido NP. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2008.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Top quán kem ngon nổi tiếng TP.HCM giải nhiệt cuối tuần
Top quán kem ngon nổi tiếng TP.HCM giải nhiệt cuối tuần
Kem là một trong những món ăn yêu thích của mọi thế hệ. Đó là lý do mà thế giới kem tại thị trường Việt Nam phát triển rất nhanh và nhiều thương hiệu lớn thế giới cũng có mặt. Dưới đây là top những thương hiệu đang dẫn đầu tại Việt Nam.
Nhân vật Solution Epsilon - Overlord
Nhân vật Solution Epsilon - Overlord
Solution Epsilon (ソ リ ュ シ ャ ン ・ イ プ シ ロ ン, Solution ・ Ε) là một người hầu chiến đấu chất nhờn và là thành viên của "Pleiades Six Stars," đội chiến hầu của Lăng mộ vĩ đại Nazarick. Cô ấy được tạo ra bởi Herohero
Sống đời bình yên lại còn được trả phí khi đến đảo của Ireland
Sống đời bình yên lại còn được trả phí khi đến đảo của Ireland
Mỗi người dân khi chuyển đến những vùng đảo theo quy định và sinh sống ở đó sẽ được nhận khoản tiền trợ cấp là 92.000 USD
Tổng quan Ginny - Illusion Connect
Tổng quan Ginny - Illusion Connect
Quy tắc và mệnh lệnh chỉ là gông cùm trói buộc cô. Và cô ấy được định mệnh để vứt bỏ những xiềng xích đó.