Kermanshah Kirmaşan کرماشان کرمانشاه | |
---|---|
— city — | |
Tên hiệu: Vùng đất của Lịch sử và Thần thoại; Vùng đất của tình yêu Bất diệt; Vùng đất của Shirin & Farhad | |
Tọa độ: 34°18′51″B 47°03′54″Đ / 34,31417°B 47,065°Đ | |
Quốc gia | Iran |
Tỉnh | Kermanshah |
Huyện | Kermanshah |
Bakhsh | Trung tâm |
Ngày thành lập | Thế kỷ 4 |
Chính quyền | |
• Thị trưởng | Peyman Ghorbani |
Độ cao | 1,350 m (4,429 ft) |
Dân số (2012) | |
• Tổng cộng | 828.313 |
• Tên gọi dân cư | Kermanshahi |
Múi giờ | UTC+03:30 |
• Mùa hè (DST) | IRDT (UTC+4:30) |
Mã bưu chính | 67146 |
Mã điện thoại | 083 |
Thành phố kết nghĩa | Gaziantep, Split |
Website | www.kermanshahcity.ir |
Kermanshah (tiếng Kurd: کرماشان Kermashan, tiếng Ba Tư: کرمانشاه Kermãnshãh, also Romanized as Kermânsâh; also known as Bahtaran, Bākhtarān, Kermānshāhān and Qahremānshahr)[1] là một thành phố tỉnh lỵ của tỉnh Kermanshah, Iran. Theo điều tra dân số năm 2006, thành phố này có dân số 784.602 người với 198.117 gia đình.[2] Đa số dân cư ở đây là người Kurd Kermanshah và người Ba Tư Kermanshah. Kermanshah có cự ly 525 km so với thủ đô Tehran ở phía tây của Iran. Kermanshah có khí hậu miền núi và ôn hòa.[3][4][5][6][7] Phần lớn dân cư là tín đồ Hồi giáo Shia.
Dữ liệu khí hậu của Kirmaşan/Kermanshah, Iran (1961–1990, cực độ 1951–2010) | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 20.2 (68.4) |
21.8 (71.2) |
28.4 (83.1) |
33.7 (92.7) |
38.5 (101.3) |
43.0 (109.4) |
44.1 (111.4) |
44.0 (111.2) |
40.4 (104.7) |
34.4 (93.9) |
28.4 (83.1) |
25.4 (77.7) |
44.1 (111.4) |
Trung bình ngày tối đa °C (°F) | 6.5 (43.7) |
8.9 (48.0) |
14.3 (57.7) |
19.7 (67.5) |
25.8 (78.4) |
33.3 (91.9) |
37.8 (100.0) |
37.0 (98.6) |
32.5 (90.5) |
25.0 (77.0) |
16.7 (62.1) |
9.7 (49.5) |
22.3 (72.1) |
Trung bình ngày °C (°F) | 0.6 (33.1) |
2.5 (36.5) |
7.7 (45.9) |
12.7 (54.9) |
17.6 (63.7) |
23.6 (74.5) |
28.2 (82.8) |
27.2 (81.0) |
22.4 (72.3) |
16.0 (60.8) |
8.9 (48.0) |
3.5 (38.3) |
14.2 (57.6) |
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) | −4.3 (24.3) |
−3.0 (26.6) |
1.2 (34.2) |
5.1 (41.2) |
8.2 (46.8) |
11.4 (52.5) |
16.1 (61.0) |
15.4 (59.7) |
10.6 (51.1) |
6.4 (43.5) |
1.8 (35.2) |
1.7 (35.1) |
5.6 (42.1) |
Thấp kỉ lục °C (°F) | −24 (−11) |
−27.0 (−16.6) |
−11.3 (11.7) |
−6.1 (21.0) |
−1.0 (30.2) |
2.0 (35.6) |
8.0 (46.4) |
8.0 (46.4) |
1.2 (34.2) |
−3.5 (25.7) |
−17.0 (1.4) |
−17 (1) |
−27.0 (−16.6) |
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) | 67.1 (2.64) |
62.9 (2.48) |
88.9 (3.50) |
69.9 (2.75) |
33.7 (1.33) |
0.5 (0.02) |
0.3 (0.01) |
0.3 (0.01) |
1.3 (0.05) |
29.2 (1.15) |
54.3 (2.14) |
70.3 (2.77) |
478.7 (18.85) |
Số ngày mưa trung bình | 11.4 | 10.7 | 12.6 | 11.0 | 7.6 | 0.5 | 0.2 | 0.4 | 0.5 | 4.9 | 7.9 | 9.6 | 77.3 |
Số ngày tuyết rơi trung bình | 5.9 | 4.7 | 1.9 | 0.2 | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 0.3 | 3.1 | 16.1 |
Độ ẩm tương đối trung bình (%) | 75 | 71 | 62 | 57 | 49 | 28 | 23 | 23 | 25 | 40 | 59 | 71 | 49 |
Số giờ nắng trung bình tháng | 134.8 | 150.1 | 180.7 | 204.6 | 268.0 | 348.3 | 349.1 | 336.7 | 304.6 | 242.8 | 187.6 | 147.9 | 2.855,2 |
Nguồn 1: NOAA [8] | |||||||||||||
Nguồn 2: Iran Meteorological Organization (cực độ)[9][10] |