King Ghidorah

King Ghidorah
Nhân vật trong loạt phim Godzilla
Hình ảnh bộ đồ chưa sơn hoàn chỉnh của Shōwa King Ghidorah[1]
Xuất hiện lần đầuGhidorah, the Three-Headed Monster (1964)
Xuất hiện lần cuốiGodzilla: King of the Monsters (2019)
Sáng tạo bởiTanaka Tomoyuki
Diễn xuất bởiLoạt phim Shōwa (thời kỳ Chiêu Hòa):
Hirose Shoichi[2]
Utsumi Susumu[3]
Ina Kanta[4]
Loạt phim Heisei (thời kỳ Bình Thành):
Hurricane Ryu[5]
Kitagawa Tsutomu[6]
Loạt phim Millennium:
Ohashi Akira[7]
Legendary Pictures:
Jason Liles[8]
Alan Maxson[9]
Richard Dorton[9]
Thông tin
Bí danhGhidrah[10]
King Ghidra[11]
King Ghidora[12]
Monster Zero[13]
The 10,000 Year Old Dragon[14]
The King of Terror[15]
The Gold King[16]
God of the Void[16]
King of the Void[16]
Titanus Ghidorah
Ghidorah
The One Who is Many
Giống loàiQuái vật giống rồng ba đầu

King Ghidorah (キングギドラ Kingu Gidora?) là một kaiju, quái vật khổng lồ hư cấu của Nhật Bản, lần đầu tiên xuất hiện với tư cách là nhân vật chính trong bộ phim Ghidorah, the Three-Headed Monster năm 1964 của Honda Ishirō, do hãng phim Toho sản xuất và phân phối. Mặc dù Toho đã đăng ký sở hữu bản quyền tên gọi "King Ghidorah",[17] nhân vật này ban đầu được gọi là Ghidorah hoặc Ghidrah ở một số thị trường nói tiếng Anh.[10]

Phần lớn thiết kế của King Ghidorah luôn nhất quán trong suốt những lần xuất hiện của nó (một con rồng ba đầu không tay, có hai chân với đôi cánh giống như cánh dơi, có hai đuôi và vảy vàng), tuy nhiên câu chuyện về nguồn gốc của nó liên tục thay đổi, từ việc là một quái thú cổ xưa chuyên tiêu diệt các hành tinh,[18] một quái vật biến đổi gien đến từ tương lai,[19] một quái vật hộ pháp của Trái Đất[20] cho đến việc là một vị thần đến từ chiều không gian khác. King Ghidorah thường được miêu tả như kẻ thù không đội trời chung của GodzillaMothra,[21] mặc dù đã có một lần xuất hiện với tư cách là đồng minh của Godzilla.[20]

Bất chấp những tin đồn cho rằng King Ghidorah đại diện cho mối đe dọa hạt nhân bắt nguồn từ Trung Quốc (vào thời điểm ấy quốc gia này vừa phát triển vũ khí hạt nhân),[22] đạo diễn Honda Ishirō đã phủ nhận mối liên hệ trên và nói rằng King Ghidorah chỉ đơn giản là một nhân vật được lấy ý tưởng từ Yamata no Orochi.[23]

Tổng quát

[sửa | sửa mã nguồn]

Tên gọi

[sửa | sửa mã nguồn]

Tên gọi King Ghidorah là từ ghép của hai từ "King" (キング Kingu?) và "Ghidorah". Từ "Ghidorah" trong tên nhân vật bắt nguồn từ cách phát âm của từ "hydra" (Гидра, ˈɡʲidrə) trong tiếng Nga và được viết là ヒドラ ( Hidora?) trong tiếng Nhật.

Phát triển

[sửa | sửa mã nguồn]

Ý tưởng ban đầu cho Ghidorah, the Three-Headed Monster đến từ Tanaka Tomoyuki, người được biết đến là cha đẻ của Godzilla. Cảm hứng của Tomoyuki đến từ hình ảnh minh họa của Hydra trong một cuốn sách về Thần thoại Hy Lạp và Yamata no Orochi trong văn hóa dân gian Nhật Bản. Tomoyuki thích thú trước ý tưởng cho Godzilla chiến đấu với một con rắn nhiều đầu, nhưng ông thấy rằng bảy hoặc tám đầu là quá nhiều và do đó số lượng đầu giảm xuống còn ba.[24] Phiên bản cuối cùng là một con rồng ba đầu với đôi cánh giống như cánh dơi, có hai đuôi, vảy vàng và có nguồn gốc từ ngoài không gian.[25]

Toho cũng lấy cảm hứng từ con rồng ba đầu Zmey Gorynych (còn được gọi là King Dragon) キング・ドラゴン (Kingu Doragon?)[26] trong phiên bản tiếng Nhật của bộ phim Ilya Muromets năm 1956 của Liên Xô, do hãng phim Shintoho phát hành tại Nhật Bản vào tháng 3 năm 1959.[27][28] Các nguồn cảm hứng khác bao gồm những sinh vật thần thoại như unicorn, pegasuskỳ lân.[29]

MonsterVerse (2019 – nay)

[sửa | sửa mã nguồn]
MonsterVerse King Ghidorah

Vào năm 2014 tại sự kiện San Diego Comic-Con, Legendary Pictures tuyên bố rằng họ đã có được bản quyền của Mothra, Rodan và King Ghidorah từ Toho để sử dụng trong vũ trụ điện ảnh MonsterVerse của họ.[30]

Trong Kong: Skull Island, King Ghidorah đã xuất hiện trong cảnh hậu danh đề. Đó là cảnh quay của một đoạn phim được Monarch lưu trữ về những hang động bí ẩn trên thế giới có các hình vẽ mô tả Godzilla, Mothra, Rodan và King Ghidorah.[31]

Tháng 6 năm 2017, một thông cáo báo chí đã xác nhận Rodan, Mothra và King Ghidorah sẽ góp mặt trong bộ phim sắp tới của MonsterVerse.[32] Tháng 4 năm 2018, Jason Liles, Alan Maxson và Richard Dorton đã được chọn để đóng các cảnh chuyển động tương ứng với mỗi cái đầu của King Ghidorah, trong đó Jason Liles thực hiện phần đầu giữa, Alan Maxson thực hiện phần đầu bên phải và Richard Dorton thực hiện phần đầu bên trái. Các diễn viên khác sẽ thực hiện công việc tương tự với phần còn lại của cơ thể con quái vật.[8][9] King Ghidorah được mô tả là cao 158.8 m (521 ft), nặng 141,056 tấn và sải cánh có độ lớn chưa xác định cho phép nó bay với tốc độ 550 hải lý/giờ. Theo dữ liệu của Monarch, King Ghidorah được gọi là "Monster Zero" (ám chỉ đến bộ phim Invasion of Astro-Monster). Các nền văn minh cổ đại gọi con quái vật là "Ghidorah".[33] Đây là phiên bản King Ghidorah đầu tiên miêu tả mỗi cái đầu có một kiểu tính cách khác nhau. Hơn nữa mỗi cái đầu đều có một tên gọi riêng theo tiếng Nhật. Đầu ở giữa có tên Ichi, là con lãnh đạo, thông minh và tàn ác nhất trong ba đầu. Đầu bên phải có tên Ni, là con hung dữ nhất và rất biết nghe lời con lãnh đạo. Đầu bên trái có tên San, là con kém thông minh nhất và dễ bị phân tâm, tuy nhiên nó đóng vai trò như một kẻ quan sát tinh tường, quan sát và chú ý đến môi trường lẫn chuyển động của kẻ thù nhiều hơn hai đầu còn lại.

Trong Godzilla: King of the Monsters, King Ghidorah được miêu tả như một kẻ săn mồi đến từ ngoài vũ trụ (cách thức nó di chuyển tới Trái đất chưa được xác định rõ ràng), đe dọa đến trật tự tự nhiên của Trái Đất và là đối thủ của Godzilla. King Ghidorah được nhắc đến trong nhiều câu chuyện thần thoại khác nhau cũng như được thể hiện qua những bức tranh hang động cổ đại, trong đó có cảnh chiến đấu với giống loài của Godzilla trong quá khứ. Nó đã bị đóng băng dưới lớp băng dày ở Nam Cực và được phát hiện vào năm 2016 bởi Monarch. Tổ chức đã tiến hành nghiên cứu con quái vật cho đến khi nó được giải thoát bởi nhóm khủng bố môi trường do Jonah Alan dẫn đầu. Godzilla bị thu hút bởi King Ghidorah và cả hai lao vào một trận chiến ngắn ngủi. Con người đã dùng thiết bị Orca dụ King Ghidorah rút lui và tiến đến México, nơi Rodan được đánh thức sau giấc ngủ đông bên trong núi lửa.

King Ghidorah dễ dàng đánh bại Rodan, nhưng sau đó nó bị Godzilla tấn công và kéo xuống đại dương. Godzilla gần như chiến thắng khi cắn đứt hoàn toàn đầu bên trái của đối thủ, nhưng quân đội đã cố gắng giết cả hai bằng cách kích hoạt một vũ khí mới gọi là Oxygen Destroyer. Điều này gần như giết chết Godzilla nhưng lại không ảnh hưởng gì đến King Ghidorah. Nó bay trở lại đất liền và tái sinh hoàn toàn phần đầu bị đứt lìa của mình trong vài phút, nhờ đó con người phát hiện ra rằng nó thực chất là một sinh vật ngoài hành tinh. Sau khi Godzilla dường như đã bị đánh bại, King Ghidorah trở thành con "alpha" hoặc "vua của các loài quái vật" mới và phát ra tiếng kêu gọi lan rộng trên toàn thế giới, đánh thức tất cả các Titan trên Trái Đất nhằm tiêu diệt nền văn minh nhân loại. King Ghidorah thậm chí còn gây ra những cơn bão điện từ khổng lồ ở miền đông Hoa Kỳ, làm thay đổi hoàn toàn điều kiện khí hậu.

Khi King Ghidorah đến Boston để phá hủy thiết bị Orca đang phủ nhận quyền thống trị của mình, nó chiến đấu với Godzilla đã hồi phục trong khi Mothra chiến đấu với Rodan. Nhờ hành động gây phân tâm của Mothra (bị King Ghidorah giết chết) và con người, Godzilla trở thành "Burning Godzilla" và dùng kỹ năng phát xung hạt nhân tiêu diệt hoàn toàn King Ghidorah. Trong cảnh hậu danh đề, Jonah Alan cùng nhóm của mình đến chỗ cái đầu bị cắn đứt trước đó của King Ghidorah do ngư dân tìm thấy ở México và lấy nó đi.

Đón nhận

[sửa | sửa mã nguồn]

King Ghidorah đã được đón nhận nồng nhiệt và được coi là kẻ thù nổi tiếng nhất của Godzilla. Năm 2014, IGN đã xếp King Ghidorah ở vị trí thứ 2 trong danh sách "10 quái vật hàng đầu trong điện ảnh Nhật Bản",[34] trong khi Complex liệt kê nhân vật này ở vị trí thứ 4 trong danh sách "15 quái vật kaiju xấu nhất mọi thời đại", gọi nó là "biểu tượng" và nhận xét rằng "... đơn giản là trông ngầu hơn một số loài bọ mạnh mẽ, cua và robot."[35]

Trong bài đánh giá về Ghidorah, the Three-Headed Monster, Ethan Reed của Toho Kingdom đã hết lời ca ngợi King Ghidorah, gọi nhân vật này là "một sự bổ sung tuyệt vời cho loạt phim nhượng quyền thương mại" và "không thua kém gì ác quỷ thuần túy, một sức mạnh hủy diệt không ngừng xóa sổ sự sống của các hành tinh chỉ vì lợi ích của nó." Ethan Reed kết luận rằng "King Ghidorah không chỉ là một trong những nhân vật xuất sắc nhất của loạt phim mà còn là một trong những nhân vật phản diện hay nhất trong phim."[36] Các quan điểm tương tự cũng được thể hiện trong tạp chí Paste, xếp King Ghidorah ở vị trí thứ 5 trong danh sách "10 con rồng hay nhất trong phim", mô tả nó "có lẽ là con quái thú chết chóc nhất trong tất cả các truyền thuyết về Godzilla."[37]

Tuy nhiên, Steve Ryfle (nhà nghiên cứu về Godzilla) đã chỉ trích thiết kế của King Ghidorah trong Godzilla vs. King Ghidorah với lý do chuyển động cứng nhắc và tiếng gầm được tái chế từ tiếng gầm của Rodan, cũng như lưu ý rằng nó không đủ khác biệt so với thiết kế ban đầu của Tsuburaya Eiji.[38][39]

Sau khi bộ phim Godzilla: King of the Monsters phát hành, đầu bên trái của King Ghidorah được đặt cho biệt danh "Kev/Kevin". Điều này xảy ra sau một thông báo của đạo diễn Michael Dougherty, người đã đăng tải trên Twitter tên gọi riêng tương ứng với mỗi cái đầu của King Ghidorah. Do tính cách độc đáo của mình, Kevin đã trở thành chủ đề chính của nhiều meme.[40][41]

Xuất hiện

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong Terror of Mechagodzilla, King Ghidorah xuất hiện thoáng qua trong một cảnh quay cũ của đoạn phim ngắn.[42] Trong Godzilla vs. Mechagodzilla II, cái đầu máy của Mecha-King Ghidorah xuất hiện ở phần mở đầu của bộ phim.[43] Các cảnh quay cũ về King Ghidorah được sử dụng trong ba tập phim của Courage the Cowardly Dog bao gồm Courage in the Big Stinkin' City,[44] Nowhere TV[45]The Tower of Dr. Zalost.[46] Các phiên bản nhân vật spin-off dựa trên King Ghidorah (mặc dù tạo hình có bốn chân) đã được giới thiệu trong các bộ phim khác của Toho bao gồm Desghidorah (Rebirth of Mothra)[47]Keizer Ghidorah (Godzilla: Final Wars).[21] Trong Kong: Skull Island, cảnh hậu danh đề cuối bộ phim tiết lộ về những hang động bí ẩn trên thế giới có các hình vẽ mô tả Godzilla, Mothra, Rodan và King Ghidorah.[31]

Phim điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Ghidorah, the Three-Headed Monster (1964)
  • Invasion of Astro-Monster (1965)
  • Destroy All Monsters (1968)
  • Godzilla vs. Gigan (1972)
  • Godzilla vs. King Ghidorah (1991)
  • Rebirth of Mothra III (1998)
  • Godzilla, Mothra and King Ghidorah: Giant Monsters All-Out Attack (2001)
  • Godzilla: The Planet Eater (2018)
  • Godzilla: King of the Monsters (2019)

Phim truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Zone Fighter (1973)
  • Godzilla Island (1997-1998)

Trò chơi điện tử

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Godzilla: Monster of Monsters (NES – 1988)
  • Godzilla (Game Boy – 1990)
  • Godzilla 2: War of the Monsters (NES – 1991)
  • Battle Soccer: Field no Hasha (SNES – 1992)
  • Super Godzilla (SNES – 1993)
  • Kaijū-ō Godzilla / King of the Monsters, Godzilla (Game Boy – 1993)
  • Godzilla: Battle Legends (Turbo Duo – 1993)
  • Godzilla: Monster War / Godzilla: Destroy All Monsters (Super Famicom – 1994)
  • Godzilla Giant Monster March (Game Gear – 1995)
  • Godzilla Trading Battle (PlayStation – 1998)
  • Godzilla Generations: Maximum Impact (Dreamcast – 1999)
  • Godzilla: Destroy All Monsters Melee (GCN, Xbox – 2002/2003)
  • Godzilla: Domination! (GBA – 2002)
  • Godzilla: Save the Earth (Xbox, PS2 – 2004)
  • Godzilla: Unleashed (Wii, PS2 – 2007)
  • Godzilla Unleashed: Double Smash (NDS – 2007)
  • Godzilla (PS3 – 2014, PS4 – 2015)
  • City Shrouded in Shadow (PS4 – 2017)
  • Godzilla Defense Force (2019)
  • Unnamed MonsterVerse Mobile Game (2019)[48]

Truyện tranh và tiểu thuyết

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Godzilla vs. King Ghidorah (manga – 1991)[49]
  • Godzilla Saves America: A Monster Showdown in 3-D! (1996)[50]
  • Godzilla 2000 (tiểu thuyết – 1997)
  • Godzilla vs. the Robot Monsters (tiểu thuyết – 1998)
  • Godzilla vs. the Space Monster (tiểu thuyết – 1998)
  • Godzilla: Kingdom of Monsters (truyện tranh – 2011-2012)
  • Godzilla: Gangsters & Goliaths (truyện tranh – 2011)
  • Godzilla: Legends (truyện tranh – 2011-2012)
  • Godzilla: The Half-Century War (truyện tranh – 2012-2013)
  • Godzilla: Rulers of Earth (truyện tranh – 2013-2015)
  • Godzilla: Cataclysm (truyện tranh – 2014)
  • Godzilla in Hell (truyện tranh – 2015)
  • Godzilla: Oblivion (truyện tranh – 2016)
  • Take Me To Your Leader là album phòng thu thứ hai của nghệ sĩ hip hop người Mỹ gốc Anh Daniel Dumile (còn được gọi là MF DOOM)[51] và được phát hành dưới bí danh "King Geedorah" vào ngày 17 tháng 6 năm 2003. Hình ảnh trên bìa album được thiết kế rất giống với sự xuất hiện của King Ghidorah trong các bộ phim Godzilla.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Homenick, Brett (ngày 23 tháng 5 năm 2018). “Memories of Japan's Master Monster Maker! Keizo Murase Shares the Secrets of the World's Greatest Kaiju!”. Vantage Point Interviews. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2019.
  2. ^ Ryfle 1998, tr. 116.
  3. ^ Ryfle 1998, tr. 357.
  4. ^ Ryfle 1998, tr. 359.
  5. ^ Ryfle 1998, tr. 364.
  6. ^ Solomon 2017, tr. 102.
  7. ^ Kalat 2010, tr. 238.
  8. ^ a b Verhoeven, Beatrice (ngày 26 tháng 4 năm 2018). 'Rampage' Breakout Star Jason Liles Joins 'Godzilla: King of Monsters' (Exclusive)”. The Wrap. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2018.
  9. ^ a b c White, James (ngày 26 tháng 4 năm 2018). “Rampage's Jason Liles Playing King Ghidorah In Godzilla: King Of Monsters”. Empire. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2018.
  10. ^ a b Ryfle 1998, tr. 117.
  11. ^ “AMC Intro - "Godzilla vs. King Ghidorah" (1990s)”. YouTube. ngày 19 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2019.
  12. ^ Godzilla vs. King Ghidorah - Initial Sony 1998 VHS Release”. Pinterest. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2019.
  13. ^ Solomon 2017, tr. 37.
  14. ^ DeSentis, John (ngày 4 tháng 7 năm 2010). “Godzilla Soundtrack Perfect Collection Box 6”. SciFi Japan. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2014.
  15. ^ Yoneda 1999, 4:49.
  16. ^ a b c “Godzilla: The Planet Eater Press Notes, Trailer and Pics From Toho”. SciFi Japan. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2018.
  17. ^ “King Ghidorah Official Trademark”. Toho. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2014.
  18. ^ Ryfle 1998, tr. 115.
  19. ^ Ryfle 1998, tr. 267.
  20. ^ a b Solomon 2017, tr. 193.
  21. ^ a b Solomon 2017, tr. 282.
  22. ^ Jess-Cooke 2012, tr. 38.
  23. ^ David Milner, "Ishiro Honda Interview" Lưu trữ 2017-11-14 tại Wayback Machine, Kaiju Conversations (tháng 12 năm 1992)
  24. ^ CHO Japan (ngày 31 tháng 10 năm 2012). “1970's Godzilla FX Director - PART I - 70年代のゴジラの特技監督 (SciFi Japan TV #06)”. YouTube. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2015.
  25. ^ “Audio Commentary by David Kalat”. Ghidorah, the Three-Headed Monster - Classic Media 2007 DVD Release. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2018.
  26. ^ 豪勇イリア/巨竜と魔王征服(1956)
  27. ^ Godzilla Chronicle. Sony Magazines. tháng 7 năm 1998. tr. 78. ISBN 9784789712941.
  28. ^ Soviet SF Film Festival brochure. Mount Light Corporation. 1984.
  29. ^ Toho Special Effects Movie Complete Works. Village Books. ngày 28 tháng 9 năm 2012. tr. 89. ISBN 9784864910132.
  30. ^ Jeffries, Adrianne (ngày 26 tháng 7 năm 2014). “Gareth Edwards returns to direct 'Godzilla 2' with Rodan and Mothra”. The Verge. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2014.
  31. ^ a b Goldberg, Matt (ngày 11 tháng 3 năm 2017). 'Kong: Skull Island' Post-Credits Scene Explained”. Collider. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2018.
  32. ^ “Warner Bros. Pictures' and Legendary Pictures' MonsterVerse Kicks Into Gear as the Next Godzilla Feature Gets Underway”. Warner Bros. (Thông cáo báo chí). ngày 19 tháng 6 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2021.
  33. ^ Shaw-Williams, Hannah (ngày 18 tháng 7 năm 2018). “Here's Every Hidden Secret On Godzilla 2's Viral Website”. Screen Rant. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2018.
  34. ^ Hawker, Tom (ngày 15 tháng 5 năm 2014). “Top 10 Japanese Movie Monsters”. IGN. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2016.
  35. ^ Robertson, Josh (ngày 8 tháng 5 năm 2014). “The 15 Most Badass Kaiju Monsters of All Time”. Complex (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2019.
  36. ^ Reed, Ethan (ngày 22 tháng 7 năm 2009). “Ghidorah, the Three-Headed Monster (Review)”. Toho Kingdom. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2019.
  37. ^ Holman, Curt (ngày 3 tháng 1 năm 2013). “The 10 Best Movie Dragons”. Paste (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2019.
  38. ^ Ryfle 1998, tr. 271.
  39. ^ Ryfle 1998, tr. 272.
  40. ^ “Kevin Ghidorah”.
  41. ^ “Godzilla Director Reveals Each of Ghidorah's Heads' Names”.
  42. ^ Honda 1975, 42:21.
  43. ^ Okawara 1993, 00:26.
  44. ^ Cohen 2000, 04:56.
  45. ^ Cohen & November 2001, 09:22.
  46. ^ Dilworth 2001, 07:49.
  47. ^ Rhoads & McCorkle 2018, tr. 168.
  48. ^ “Article: "MonsterVerse Mobile Game". Godzilla Movie Reviews. ngày 10 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2019.
  49. ^ “Graphic Novel: Godzilla vs. King Ghidorah”. Tohokingdom.com. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2015.
  50. ^ “Book: Godzilla Saves America: A Monster Showdown in 3-D!”. Tohokingdom.com. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2015.
  51. ^ “King Geedorah "Take Me To Your Leader". HipHop-Elements.com. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2014.

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Zhihu] Điều gì khiến bạn từ bỏ một mối quan hệ
[Zhihu] Điều gì khiến bạn từ bỏ một mối quan hệ
Khi nào ta nên từ bỏ một mối quan hệ
Phong trụ Sanemi Shinazugawa trong  Kimetsu no Yaiba
Phong trụ Sanemi Shinazugawa trong Kimetsu no Yaiba
Sanemi Shinazugawa (Shinazugawa Sanemi?) là một trụ cột của Demon Slayer: Kimetsu no Yaiba
Mập và ốm: thể tạng cơ thể và chiến lược tập luyện phù hợp
Mập và ốm: thể tạng cơ thể và chiến lược tập luyện phù hợp
Bài viết này cung cấp góc nhìn tổng quát về ba loại thể tạng phổ biến nhằm giúp bạn hiểu rõ cơ thể và xây dựng lộ trình tập luyện, nghỉ ngơi và ăn uống phù hợp.
Review film: Schindler's List (1993)
Review film: Schindler's List (1993)
Người ta đã lùa họ đi như lùa súc vật, bị đối xữ tàn bạo – một điều hết sức đáng kinh ngạc đối với những gì mà con người từng biết đến