Kovrov

Kovrov
Ковров
—  City  —
Ga Kovrov

Hiệu kỳ

Huy hiệu
Vị trí của Kovrov
Map
Kovrov trên bản đồ Nga
Kovrov
Kovrov
Vị trí của Kovrov
Quốc giaNga
Chủ thể liên bangVladimir[1]
Thành lập1157 (Juliêng)Sửa đổi tại Wikidata
Vị thế City kể từ1778
Diện tích
 • Tổng cộng57,4 km2 (222 mi2)
Độ cao125 m (410 ft)
Dân số (Điều tra 2010)[2]
 • Tổng cộng145.492
 • Thứ hạngthứ 118 năm 2010
 • Mật độ250/km2 (660/mi2)
 • ThuộcCity of Kovrov[1]
 • Thủ phủ củaKovrovsky District, City of Kovrov[1]
 • Okrug đô thịKovrov Urban Okrug[3]
 • Thủ phủ củaKovrov Urban Okrug[3]
Múi giờUTC+3
Mã bưu chính[5]601900Sửa đổi tại Wikidata
Mã điện thoại49232
Thành phố kết nghĩaBrest, Čačak, Liberec
Thành phố kết nghĩaBrest, Čačak, LiberecSửa đổi tại Wikidata
OKTMO17725000001

Kovrov (tiếng Nga: Ковров) là một thành phố Nga. Thành phố này thuộc chủ thể Vladimir Oblast. Kovorov nằm bên hữu ngạn sông Klyazma, một chi lưu của sông Oka. Thành phố có dân số 155.499 người (theo điều tra dân số năm 2002. Đây là thành phố lớn thứ 112 của Nga theo dân số năm 2002. Dân số năm 2010 là 145.492 người, giảm so với dân số năm 2002 và giảm so với dân số năm 1989 là 159.942 người.[6].

Thành phố kết nghĩa

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Law #130-OZ
  2. ^ Tham số nguồn sai
  3. ^ a b Law #143-OZ
  4. ^ “Об исчислении времени”. Официальный интернет-портал правовой информации (bằng tiếng Nga). 3 tháng 6 năm 2011. Truy cập 19 tháng 1 năm 2019.
  5. ^ Почта России. Информационно-вычислительный центр ОАСУ РПО. (Russian Post). Поиск объектов почтовой связи (Postal Objects Search) (tiếng Nga)
  6. ^ “Всесоюзная перепись населения 1989 г. Численность наличного населения союзных и автономных республик, автономных областей и округов, краёв, областей, районов, городских поселений и сёл-райцентров” [Điều tra dân số toàn liên bang năm 1989. Dân số hiện tại của liên bang và các cộng hòa tự trị, tỉnh và vùng tự trị, krai, tỉnh, huyện, các điểm dân cư đô thị, và các làng trung tâm huyện]. Всесоюзная перепись населения 1989 года [All-Union Population Census of 1989] (bằng tiếng Nga). Институт демографии Национального исследовательского университета: Высшая школа экономики [Viện Nhân khẩu học Đại học Quốc gia: Trường Kinh tế]. 1989 – qua Demoscope Weekly.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Tỉnh Vladimir

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Lịch sử World Item & câu chuyện xoay quanh nó
Lịch sử World Item & câu chuyện xoay quanh nó
Trong truyền thuyết trò chơi YGGDRASIL, Cây Thế giới từng được bao phủ bởi vô số chiếc lá, nhưng một ngày nọ, một con quái vật khổng lồ xuất hiện và ăn tươi nuốt sống những chiếc lá này
Một ma thần chưa rõ danh tính đang ngủ say tại quần đảo Inazuma
Một ma thần chưa rõ danh tính đang ngủ say tại quần đảo Inazuma
Giai đoạn Orobashi tiến về biển sâu là vào khoảng hơn 2000 năm trước so với cốt truyện chính, cũng là lúc Chiến Tranh Ma Thần sắp đi đến hồi kết.
Tổng quan nguồn gốc và thế giới Goblin Slayer
Tổng quan nguồn gốc và thế giới Goblin Slayer
Khi Truth và Illusion tạo ra Goblin Slayer, số skill points của GS bình thường, không trội cũng không kém, chỉ số Vitality (sức khỏe) tốt, không bệnh tật, không di chứng, hay có vấn đề về sức khỏe
Tại vì sao lyrics nhạc MCK suy nhưng vẫn hay đến như vậy?
Tại vì sao lyrics nhạc MCK suy nhưng vẫn hay đến như vậy?
Nger vốn gắn liền với những bản tình ca, nổi nhất với lũ GenZ đời đầu chúng tôi khi đó là “Tình đắng như ly cafe” ft cùng Nân