Lý chua đen

Ribes nigrum
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Core eudicots
Bộ (ordo)Saxifragales
Họ (familia)Grossulariaceae
Chi (genus)Ribes
Loài (species)R. nigrum
Danh pháp hai phần
Ribes nigrum
L.
Danh pháp đồng nghĩa
Danh sách
  • R. nigrum forma chlorocarpum (Späth) Rehder
    R. nigrum var. chlorocarpum Späth
    R. nigrum var. sibiricum W.Wolf
    R. cyathiforme Pojark.
    R. olidum Moench, nom. illeg.
    List source:[1]

Lý chua đen (tên khoa học Ribes nigrum) là một loại cây bụi từ chi lý chua (Ribes), họ Grossulariaceae, được trồng để lấy quả. Là cây bản địa của một số vùng Trung Âu, Bắc Âu và Bắc Á. Cây ưa lạnh, ra nhiều quả thành chùm dọc thân vào mùa hè. Quả lý chua đen giàu vitamin C, chất dinh dưỡngchất chống oxy hóa.

Lý chua đen châu Âu, tươi
Giá trị dinh dưỡng cho mỗi 100 g (3,5 oz)
Năng lượng264 kJ (63 kcal)
15.4 g
0.4 g
1.4 g
Vitamin và khoáng chất
VitaminLượng
%DV
Thiamine (B1)
4%
0.05 mg
Riboflavin (B2)
4%
0.05 mg
Niacin (B3)
2%
0.3 mg
Acid pantothenic (B5)
8%
0.398 mg
Vitamin B6
4%
0.066 mg
Vitamin C
201%
181 mg
Vitamin E
7%
1 mg
Chất khoángLượng
%DV
Calci
4%
55 mg
Sắt
9%
1.54 mg
Magiê
6%
24 mg
Mangan
11%
0.256 mg
Phốt pho
5%
59 mg
Kali
11%
322 mg
Natri
0%
2 mg
Kẽm
2%
0.27 mg

Tỷ lệ phần trăm được ước tính dựa trên khuyến nghị Hoa Kỳ dành cho người trưởng thành,[2] ngoại trừ kali, được ước tính dựa trên khuyến nghị của chuyên gia từ Học viện Quốc gia.[3]

Lý chua đen cao khoảng từ 1–2 m, là một loại cây bụi, lá rộng tới 10 cm, hình trái tim, bề dưới có lông, mép lá có răng cưa. Hoa màu xanh tím nâu, nở vào tháng 4 tới tháng 5 ở Trung Âu. Trái màu đen, mọc thành chùm. Bụi cây này không có gai, có mùi nặng, nhờ đó có thể phân biệt được với cây lý chua đỏ (Ribes rubrum).

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Lý chua đen là cây địa phương tại những vùng khí hậu ôn hòa hay ôn đới lạnh (boreal zone) từ Anh, Pháp ở phía Tây cho tới vùng Mãn Châu ở phía Đông. Về phía Bắc thì loại cây này hiện diện ở cả vùng Lapland, về phía Nam ở Armenia hay Himalaya.

Sử dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ thế kỷ thứ 16 ở Trung Âu lý chua đen đã được trồng trong vườn làm cây ăn trái. Ở Đông Bắc Âu có lẽ nó đã được trồng sớm hơn nữa. Cái trái chín được gặt hái ở Trung Âu khoảng từ tháng 7 tới tháng 8. Trái lý chua đen có thể ăn sống, nhưng thường được dùng để nấu ăn, làm mứt, xi rô Cassis, rượu ngọt Cassis (Crème de Cassis), thuốc, hoặc thuốc nhuộm.

Thành phần

[sửa | sửa mã nguồn]

Trái lý chua đen có chứa nước, cacbohydrat, chất đạm, các chất khoáng, chất dinh dưỡng, chất chống oxy hóa, ngoài ra còn có:

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Đồng nghĩa - Ribes nigrum. Northern Ontario Plant Database. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2009.
  2. ^ United States Food and Drug Administration (2024). “Daily Value on the Nutrition and Supplement Facts Labels”. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2024.
  3. ^ National Academies of Sciences, Engineering, and Medicine; Health and Medicine Division; Food and Nutrition Board; Committee to Review the Dietary Reference Intakes for Sodium and Potassium (2019). Oria, Maria; Harrison, Meghan; Stallings, Virginia A. (biên tập). Dietary Reference Intakes for Sodium and Potassium. The National Academies Collection: Reports funded by National Institutes of Health. Washington (DC): National Academies Press (US). ISBN 978-0-309-48834-1. PMID 30844154.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan