Trong toán học, cụ thể hơn là trong đại số trừu tượng, lý thuyết Galois, đặt tên theo Évariste Galois, tạo ra một liên kết giữa lý thuyết trường và lý thuyết nhóm. Sử dụng lý thuyết Galois, một số vấn đề trong lý thuyết trường có thể được chuyển qua lý thuyết nhóm, mà theo một nghĩa nào đó là đơn giản hơn và được hiểu rõ hơn.
Emil Artin (1998). Galois Theory. Dover Publications. ISBN0-486-62342-4. (Reprinting of second revised edition of 1944, The University of Notre Dame Press).
Cardano, Gerolamo (1545). Artis Magnæ(PDF) (bằng tiếng La-tinh). Bản gốc(PDF) lưu trữ ngày 26 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2017.
Harold M. Edwards (1984). Galois Theory. Springer-Verlag. ISBN0-387-90980-X. (Galois' original paper, with extensive background and commentary.)
Funkhouser, H. Gray (1930). “A short account of the history of symmetric functions of roots of equations”. American Mathematical Monthly. The American Mathematical Monthly, Vol. 37, No. 7. 37 (7): 357–365. doi:10.2307/2299273. JSTOR2299273.
Nathan Jacobson (1985). Basic Algebra I (2nd ed). W.H. Freeman and Company. ISBN0-7167-1480-9. (Chapter 4 gives an introduction to the field-theoretic approach to Galois theory.)
van der Waerden, Bartel Leendert (1931). Moderne Algebra (bằng tiếng Đức). Berlin: Springer.. English translation (of 2nd revised edition): Modern algebra. New York: Frederick Ungar. 1949. (Later republished in English by Springer under the title "Algebra".)
Bộ phim kể về Yutaro - nhân vật chính, một cậu học sinh cấp 3 "học giỏi, chơi giỏi" nhưng tất cả những điều đó chỉ khiến cậu ta càng thêm trống rỗng và cảm thấy cuộc sống thật nhàm chán và vô vị
Ichinose có lẽ không giỏi khoản chia sẻ nỗi đau của mình với người khác. Cậu là kiểu người biết giúp đỡ người khác, nhưng lại không biết giúp đỡ bản thân. Vậy nên bây giờ tớ đang ở đây