Lý thuyết tính toán

Lý thuyết tính toán, còn được gọi là lý thuyết đệ quy, là một nhánh của logic toán học, của khoa học máy tính và của lý thuyết tính toán (theory of computation) bắt nguồn từ những năm 1930 với nghiên cứu về các hàm tính toánđộ Turing. Lĩnh vực này đã được mở rộng để bao gồm các nghiên cứu về tính toán tổng quát và tính xác định. Trong các lĩnh vực này, lý thuyết đệ quy trùng lặp với lý thuyết chứng minhlý thuyết tập hợp mô tả hiệu quả.

Các câu hỏi cơ bản được lý thuyết đệ quy nêu ra bao gồm:

  • Đối với một hàm trên các số tự nhiên có thể tính toán được, có ý nghĩa gì?
  • Làm thế nào các hàm mà không tính toán được phân loại thành một hệ thống phân cấp dựa trên mức độ không tính toán được của chúng?

Mặc dù có sự chồng chéo đáng kể về kiến thức và phương pháp, các nhà lý thuyết đệ quy toán học nghiên cứu lý thuyết về khả năng tính toán tương đối, các khái niệm giảm thiểu và cấu trúc mức độ; những người trong lĩnh vực khoa học máy tính tập trung vào lý thuyết về thứ bậc phụ, phương pháp chính thứcngôn ngữ chính thức.

Tập hợp tính toán được và không tính toán được

[sửa | sửa mã nguồn]

Lý thuyết đệ quy bắt nguồn từ những năm 1930, với công trình của Kurt Gödel, Alonzo Church, Rózsa Péter, Alan Turing, Stephen KleeneEmil Post.[1][2]

Các kết quả cơ bản mà các nhà nghiên cứu thu được đã thiết lập tính toán Turing như là sự chính thức hóa chính xác của ý tưởng không chính thức về tính toán hiệu quả. Những kết quả này đã khiến Stephen Kleene (1952) đặt ra hai tên "Luận án của Church" (Kleene 1952: 300) và "Luận án của Turing" (Kleene 1952: 376). Ngày nay, những điều này thường được coi là một giả thuyết duy nhất, luận án Church-Turing, nói rằng bất kỳ hàm nào có thể tính toán được bằng thuật toán là một hàm tính toán được. Mặc dù ban đầu còn hoài nghi, đến năm 1946, Gôdel đã lập luận ủng hộ luận điểm này:

  1. ^ Many of these foundational papers are collected in The Undecidable (1965) edited by Martin Davis.
  2. ^ Soare, Robert Irving (ngày 22 tháng 12 năm 2011). “Computability Theory and Applications: The Art of Classical Computability” (PDF). Department of Mathematics. University of Chicago. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2017.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Chitanda Eru trong Hyouka
Nhân vật Chitanda Eru trong Hyouka
Chitanda Eru (千反田 える, Chitanda Eru) là nhân vật nữ chính của Hyouka. Cô là học sinh lớp 1 - A của trường cao trung Kamiyama.
Hoa thần Nabu Malikata - Kiều diễm nhân hậu hay bí hiểm khó lường
Hoa thần Nabu Malikata - Kiều diễm nhân hậu hay bí hiểm khó lường
Đây là một theory về chủ đích thật sự của Hoa Thần, bao gồm những thông tin chúng ta đã biết và thêm tí phân tích của tui nữa
Đôi nét về cuốn sách Nghệ thuật Kaizen tuyệt vời của Toyota
Đôi nét về cuốn sách Nghệ thuật Kaizen tuyệt vời của Toyota
Kaizen được hiểu đơn giản là những thay đổi nhỏ được thực hiện liên tục với mục tiêu cải tiến một sự vật, sự việc theo chiều hướng tốt lên
Tất tần tật về cuộc sụp đổ của Terra Luna
Tất tần tật về cuộc sụp đổ của Terra Luna
Một công nghệ mới xuất hiện có thể giúp cuộc sống của loài người dần trở nên dễ dàng hơn, nhưng đôi khi, nó cũng mang theo những thử thách, những đợt khủng hoảng mà chúng ta phải đương đầu