Lớp Dây gắm

Lớp Dây gắm
Rau bép (Gnetum gnemon)
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
Phân giới (subregnum)Embryophyta
Nhánh Tracheophyta
Nhánh Spermatophyta
Nhánh Gymnospermae
Ngành (divisio)Gnetophyta
Bessey, 1907
Lớp (class)Gnetopsida
Thomé, 1886
Các bộ

Ngành Dây gắm (danh pháp khoa học: Gnetophyta) là một ngành của thực vật hạt trần chứa ba họ có quan hệ họ hàng trong một nhóm đa ngành của thực vật có hạt. Ngành Dây gắm khác với các thực vật hạt trần khác ở chỗ chúng có mạch gỗ giống như ở thực vật có hoa (Angiosperm hay Magnoliophyta), và người ta còn cho rằng Gnetophyta có thể được đưa vào nhóm thực vật có hạt có quan hệ gần gũi nhất với thực vật có hoa.

Gnetophyta chỉ có một lớp duy nhất là lớp Dây gắm (Gnetopsida). Lớp này được chia thành 3 bộ, mỗi bộ chỉ có một họ và một chi duy nhất:

Bộ Gnetales với chi duy nhất của nó, Gnetum, chủ yếu là các loại dây leo thân gỗ trong các cánh rừng nhiệt đới. Tuy nhiên, loài được biết đến nhiều nhất của chi này, Gnetum gnemon, lại là một cây thân gỗ. Hạt của nó được dùng như là một loại đồ ăn kèm với tên gọi 'Keropok Belinjau' ở MalaysiaIndonesia. Tên gọi trong tiếng Mã Lai của nó là 'belinjau'.

Bộ Welwitschiales chỉ có một loài duy nhất là Welwitschia mirabilis. Loài cây này chỉ mọc ở vùng hoang mạc của Namibia. Nó là một loài cây lạ do nó chỉ có hai lá to và dài giống như dây đai trong suốt cả cuộc đời. Chúng phát triển liên tục từ gốc lá và thông thường bị xé rách ở đoạn cuối lá do gió.

Bộ Ephedrales chứa một chi duy nhất là Ephedra, chúng có các nhánh dài thon thả mang các lá nhỏ giống như vảy ở các đốt mắt. Ephedra là một loại cây thuốc, nhưng gần đây đã bị FDA Hoa Kỳ cấm sử dụng do các hiệu ứng phụ nguy hại và có khả năng gây tử vong.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Bowe L. Michelle, Gwénaële Coat và Claude W. dePamphilis. 2000. Phylogeny of seed plants based on all three genomic compartments: Extant gymnosperms are monophyletic and Gnetales' closest relatives are conifers. Proceedings of the National Academy of Sciences 97: 4092-4097.
  • Soltis Douglas E., Pamela S. Soltis và Michael J. Zanis. 2002. Phylogeny of seed plants based on evidence from eight genes. American Journal of Botany 89: 1670-1681 (bản tóm tắt có tại đây Lưu trữ 2012-07-10 tại Archive.today).
  • Chaw Shu-Miaw, Christopher L. Parkinson, Yuchang Cheng, Thomas M. Vincent và Jeffrey D. Palmer. 2000. Seed plant phylogeny inferred from all three plant genomes: Monophyly of extant gymnosperms and origin of Gnetales from conifers. Proceedings of the National Academy of Sciences 97: 4086-4091 (bản tóm tắt có tại đây).
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tìm hiểu về căn bệnh tâm lý rối loạn lưỡng cực
Tìm hiểu về căn bệnh tâm lý rối loạn lưỡng cực
Rối loạn lưỡng cực là căn bệnh tâm lý phổ biến với tên gọi khác là bệnh rối loạn hưng – trầm cảm
Một vài thông tin về Joy Boy  - One Piece
Một vài thông tin về Joy Boy - One Piece
Ông chính là người đã để lại một báu vật tại hòn đảo cuối cùng của Grand Line, sau này báu vật ấy được gọi là One Piece, và hòn đảo đó được Roger đặt tên Laugh Tale
Nhật thực: Sự kỳ diệu của tự nhiên HAY sự báo thù của quỷ dữ?
Nhật thực: Sự kỳ diệu của tự nhiên HAY sự báo thù của quỷ dữ?
Từ thời xa xưa, con người đã cố gắng để tìm hiểu xem việc mặt trời bị che khuất nó có ảnh hưởng gì đến tương lai
Hướng dẫn tìm Pokémon Shiny bản D/P/Pt
Hướng dẫn tìm Pokémon Shiny bản D/P/Pt
Với chúng ta, là những fan pokemon khi bắt gặp 1 chú shiny pokemon thì thật vô cùng sung sướng