Lợn biển Tây Phi

Trichechus senegalensis
Trichechus senegalensis
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Sirenia
Họ (familia)Trichechidae
Chi (genus)Trichechus
Loài (species)T. senegalensis
Danh pháp hai phần
Trichechus senegalensis
Link, 1795[2]

Lợn biển Tây Phi[3] (danh pháp hai phần: Trichechus senegalensis) là một loài động vật có vú trong họ Trichechidae, bộ Sirenia. Nó chủ yếu ăn thực vật. Lợn biển Tây Phi có thể được tìm thấy ở hầu hết các khu vực phía Tây của châu Phi, từ Senegal tới Angola.[4]

Chế độ ăn

[sửa | sửa mã nguồn]

Lợn biển Tây Phi là động vật ăn cỏ; tuy nhiên, chúng cũng ăn nghêu, động vật nhuyễn thể và cá được tìm thấy trong lưới. Tỷ lệ phần trăm khẩu phần bao gồm nguyên liệu phi thực vật thay đổi tùy theo vị trí, với nhóm lợn biển sinh sống ngoài khơi có trung bình suốt đời là 50% nguyên liệu không phải thực vật. Lợn biển Tây Phi là giống lợn biển duy nhất dường như cố tình tiêu thụ nguyên liệu không phải thực vật. Phần lớn khẩu phần ăn của lợn biển châu Phi được tạo thành từ nhiều loại thực vật khác nhau được tìm thấy ở trên hoặc lơ lửng trên mặt nước. Lợn biển châu Phi sống trên sông chủ yếu ăn các loại thực vật nhô cao mọc trên bờ sông. Chế độ ăn của lợn biển châu Phi sống ở các cửa sông chỉ có cây rừng ngập mặn. Mỗi ngày, lợn biển châu Phi ăn khoảng 4% đến 9% trọng lượng cơ thể trong thảm thực vật ẩm ướt. Các vi sinh vật trong ruột già của lợn biển châu Phi, có chiều dài lên đến 20 mét, hỗ trợ nó tiêu hóa số lượng lớn và đa dạng các loại thực vật mà chúng tiêu thụ.

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Powell, J.; Kouadio, A. (2008). Trichechus senegalensis. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2011.2. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2011.
  2. ^ Wilson, D. E.; Reeder, D. M. biên tập (2005). “Trichechus senegalensis”. Mammal Species of the World . Baltimore: Nhà in Đại học Johns Hopkins, 2 tập (2.142 trang). ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.
  3. ^ “Thông tư số 40/2013/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Ban hành Danh mục các loài động vật, thực vật hoang dã quy định trong các Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp” (Thông cáo báo chí). Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2017. Đã định rõ hơn một tham số trong |ngày truy cập=|access-date= (trợ giúp)
  4. ^ “Manatee”. Sea World. ngày 30 tháng 12 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2011.


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Download Atri - Những hồi ức thân thương của tôi Việt hóa
Download Atri - Những hồi ức thân thương của tôi Việt hóa
Ở một tương lai xa xăm, sự dâng lên đột ngột và không thể lí giải của mực nước biển đã nhấn chìm hầu hết nền văn minh của nhân loại xuống đáy biển sâu thẳm
Giới thiệu trang bị Genshin Impact - Vôi Trắng và Rồng Đen
Giới thiệu trang bị Genshin Impact - Vôi Trắng và Rồng Đen
Nhà Lữ Hành thân mến! Trong phiên bản mới "Vôi Trắng và Rồng Đen", ngoại trừ cách chơi mới, còn có rất nhiều trang bị mới. Hãy cùng chúng mình tìm hiểu cách nhận trang bị nhé!
Nhân vật Shigeo Kageyama - Mob Psycho 100
Nhân vật Shigeo Kageyama - Mob Psycho 100
Shigeo Kageyama (影山茂夫) có biệt danh là Mob (モブ) là nhân vật chính của series Mob Psycho 100. Cậu là người sở hữu siêu năng lực tâm linh, đệ tử của thầy trừ tà Arataka Reigen
Giả thuyết về tên, cung mệnh của 11 quan chấp hành Fatui và Băng thần Tsaritsa
Giả thuyết về tên, cung mệnh của 11 quan chấp hành Fatui và Băng thần Tsaritsa
Tên của 11 Quan Chấp hành Fatui được lấy cảm hứng từ Commedia Dell’arte, hay còn được biết đến với tên gọi Hài kịch Ý, là một loại hình nghệ thuật sân khấu rất được ưa chuộng ở châu