Lợn biển

Lợn biển
Khoảng thời gian tồn tại: Đầu thế PleistocenGần đây
2.5–0 triệu năm trước đây[1]
Chiều kim đồng hồ từ góc trái trên: Lợn biển Tây Ấn Độ, Lợn biển Amazon, Lợn biển Tây Phi
Phân loại khoa học e
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
nhánh: Mammaliaformes
Lớp: Mammalia
Bộ: Sirenia
Họ: Trichechidae
Gill 1872
Chi: Trichechus
Linnaeus 1758
Loài
Các đồng nghĩa
  • Halipaedisca Gistel 1848
  • Manatus Brunnich 1772
  • Neodermus Rafinesque 1815
  • Oxystomus Fischer von Waldheim 1803

Lợn biển (họ Trichechidae, chi Trichechus; tiếng Anh: manatee hay sea cow) là những loài thú biển lớn, sống hoàn toàn dưới nước, chủ yếu ăn thực vật. Có ba loài được công nhận còn tồn tại của họ Trichechidae, trong số bốn loài của bộ Sirenia: lợn biển Amazon (Trichechus inunguis), lợn biển Tây Ấn (Trichechus manatus), và lợn biển Tây Phi (Trichechus senegalensis). Chúng dài đến 4,0 mét, nặng đến 590 kilogram,[2] và có chân hình mái chèo. Nguồn gốc của cái tên manatee không rõ ràng, với khả năng nó xuất phát từ Latin manus (‘bàn tay’), và với một từ – đôi khi gọi là manati – dùng bởi Taíno, một tộc người ở Caribbean tiền Colombo, nghĩa là "ngực".[3] Cái tên lợn biển xuất phát từ việc chúng là loài ăn cỏ chậm chạp, ôn hòa, giống như lợn hay bò trên cạn. Chúng thường ăn cỏ biển ở những vùng biển nhiệt đới.[4]

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Các loài lợn biển là ba trong số bốn loài còn sinh tồn trong Bộ Sirenia. Loài thứ tư là cá cúi của bán cầu đông. Bộ Sirenia được cho là đã tiến hóa từ động vật có vú bốn chân trên đất liền hơn 60 triệu năm trước, với họ hàng gần nhất là các loài trong bộ Proboscidea (voi) và bộ Hyracoidea (đa man).[5]

Lợn biển Amazon có lông màu nâu xám và làn da dày, nhăn nheo, thường với lông thô hoặc "râu ria". Hình ảnh về chúng rất hiếm; mặc dù có rất ít thông tin về loài này, các nhà khoa học nghĩ rằng chúng tương tự như lợn biển Tây Ấn Độ.

Bộ xương của một con lợn biển và một con bê, Bảo tàng Xương, Thành phố Oklahoma City
Hộp sọ của một con lợn biển Tây Ấn, Bảo tàng Xương, Thành phố Oklahoma

Lợn biển nặng từ 400 đến 550 kilogram, và dài trung bình 2,8 đến 3,0 mét, đôi khi lớn đến 4,6 mét và 1775 kilôgram (con cái thường lớn hơn và nặng hơn). Khi mới sinh, lợn biển con nặng khoảng 30 kilôgram. Lợn biển có môi trên lớn, linh hoạt, cầm nắm được, dùng để lấy thức ăn và giao tiếp và tương tác xã hội. Lợn biển có mõm ngắn hơn loài cá cúi thân cận. Mắt của lợn biển nhỏ, cách xa nhau, với mí đóng lại theo đường tròn. Cá thể trưởng thành không có răng cửa hay răng nanh, chỉ có một bộ răng má, không phân biệt rõ ràng giữa răng hàmrăng tiền hàm. Những răng này thay liên tục trong cuộc đời lợn biển, với răng mới mọc ở rìa còn răng cũ rụng từ trong miệng, có nét tương tự với cách răng voi rụng.[6][7] Ở một thời điểm bất kỳ, một con lợn biển thường có không quá sáu cái răng trong mỗi hàm.[7] Đuôi của nó có hình mái chèo, và là điểm khác biệt rõ ràng nhất giữa lợn biển và cá cúi: đuôi cá cúi hình mỏ neo, giống với cá voi. Lợn biển cái có hai đầu vú, mỗi cái nằm dưới một chân chèo,[8] một đặc trưng được dùng để liên hệ lợn biển với voi.

Lợn biển có điểm đặc biệt trong số các loài động vật có vú là chỉ có sáu đốt sống cổ,[9] trong khi tất cả loài thú khác có bảy, ngoại trừ lười hai ngónba ngón.[10] Con số này có thể là do biến dị trong gen đồng dạng chuyển vị.[11]

Giống ngựa, lợn biển có dạ dày đơn giản, nhưng có manh tràng lớn, dùng để tiêu hóa các loại thực vật cứng. Thông thường, ruột của chúng dài khoảng 45 mét, lớn hơn nhiều đối với một loài động vật ở kích cỡ của lợn biển.[12]

Lợn biển Florida trong tình trạng nguy cấp (Trichechus manatus)

Ngoài những con mẹ cùng con non, hoặc những con đực theo đuổi con cái, lợn biển nhìn chung là động vật đơn lẻ.[7] Lợn biển dành khoảng 50% thời gian ban ngày ngủ dưới nước, và cứ 20 phút lại trồi lên để hít thở ít nhất một lần. Khoảng thời gian còn lại chủ yếu dành cho việc gặm cỏ ở những vùng nước nông khoảng 1–2 mét. Phân loài lợn biển Florida (T. m. latirostris) có tuổi thọ lên đến 60 năm.

Di chuyển

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhìn chung, lợn biển bơi với vận tốc khoảng 5 đến 8 kilômét trên giờ (1,4 đến 2,2 m/s). Tuy nhiên, chúng cũng được biết là có thể bơi với tốc độ lên đến 30 kilômét trên giờ (8,3 m/s) trong khoảng ngắn.[13]

Trí thông minh và học hỏi

[sửa | sửa mã nguồn]
Tư thế của lợn biển được quan sát

Lợn biển cho thấy dấu hiệu của học tập liên kết phức tạp. Chúng cũng có trí nhớ dài hạn tốt.[14] Chúng thể hiện khả năng thực hiện những tác vụ phân biệt và có thể học hỏi tương tự như cá heohải cẩu trong những thí nghiệm âm thanh và thị giác.[15]

Sinh sản

[sửa | sửa mã nguồn]

Lợn biển thường đẻ hai năm một lần, mỗi lần một con non. Thai kỳ kéo dài khoảng 12 tháng và thời gian con non ăn dặm khoảng từ 12 đến 18 tháng nữa,[7] mặc dù con cái có thể có nhiều hơn một chu kỳ động dục mỗi năm.[16]

Giao tiếp

[sửa | sửa mã nguồn]

Lợn biển phát ra âm thanh đa dạng trong giao tiếp, đặc biệt giữa con trưởng thành và con non. Tai của chúng lớn ở bên trong nhưng lỗ ngoài nhỏ, và nằm cách sau mỗi mắt khoảng 10 cm.[17] Con trưởng thành giap tiếp để liên lạc và trong những hành vi tình dục hoặc chơi đùa. Những hình thức giao tiếp khác bao gồm khứu giác và vị giác.[18]

Chế độ ăn

[sửa | sửa mã nguồn]

Lợn biển là loài ăn thực vật và có thể tiêu thụ hơn 60 loại cây nước ngọt (như bèo tây, mao lương, cỏ cá sấu, bèo cái, xạ hương nước, cần nước, lá cây ngập mặn) và nước mặn (như cỏ biển, cỏ nông, cỏ lợn biển, ruppia, và tảo biển). Một lợn biển trưởng thành, sử dụng môi trên của mình, ăn khoảng một lượng thức ăn khoảng 10%–15% khối lượng cơ thể (khoảng 50 kg) mỗi ngày. Tiêu thụ lượng thức ăn lớn như thế nên lợn biển cần bảy tiếng mỗi ngay chỉ để nhai.[19] Để xử lý hàm lượng cellulose cao trong thực đơn của mình, lợn biển lợi dụng lên men đoạn cuối ruột phôi để giúp quá trình tiêu hóa.[20] Lợn biển từng được thấy ăn một số loài cá nhỏ bắt trong lưới.[21]

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Trichechus Linnaeus 1758 (manatee)”. Fossilworks.org. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2020.
  2. ^ West Indian Manatee Facts and Pictures – National Geographic Kids Lưu trữ 2011-06-26 tại Wayback Machine. Kids.nationalgeographic.com. Truy cập 2011-12-03.
  3. ^ Winger, Jennifer (2000). “What's in a name? Manatees and Dugongs”. National Zoological Park. Friends of the National Zoo. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 12 năm 2005. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2015.
  4. ^ Walters, Martin; Johnson, Jinny (2003). Encyclopedia of Animals. Marks and Spencer. tr. 229. ISBN 1-84273-964-6.
  5. ^ Domning, D.P., 1994, "Paleontology and evolution of sirenians: Status of knowledge and research needs", in Proceedings of the 1st International Manatee and Dugong Research Conference, Gainesville, Florida, 1–5
  6. ^ Shoshani, J. biên tập (2000). Elephants: Majestic Creatures of the Wild. Checkmark Books. ISBN 0-87596-143-6.
  7. ^ a b c d Best, Robin (1984). Macdonald, D. (biên tập). The Encyclopedia of Mammals. New York: Facts on File. tr. 292–298. ISBN 0-87196-871-1.
  8. ^ “The Florida Manatee (Trichechus manatus latirostrus)”. The Amy H Remley Foundation. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2013.
  9. ^ Hautier, Lionel; Weisbecker, V; Sánchez-Villagra, M. R.; Goswami, A; Asher, R. J. (2010). “Skeletal development in sloths and the evolution of mammalian vertebral patterning”. PNAS. 107 (44): 18903–18908. Bibcode:2010PNAS..10718903H. doi:10.1073/pnas.1010335107. PMC 2973901. PMID 20956304. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2013.
  10. ^ Frietson Galis (1999). “Why do almost all mammals have seven cervical vertebrae? Developmental constraints, Hox genes and Cancer” (PDF). Journal of Experimental Zoology. 285 (1): 19–26. doi:10.1002/(SICI)1097-010X(19990415)285:1<19::AID-JEZ3>3.0.CO;2-Z. PMID 10327647. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 10 tháng 11 năm 2004.
  11. ^ “Sticking Their Necks out for Evolution: Why Sloths and Manatees Have Unusually Long (or Short) Necks”. May 6th 2011. Science Daily. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2013.
  12. ^ Ningthoujam Sandhyarani. “Interesting Facts about Manatees (Sea Cows)”. Buzzle.com. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2011.
  13. ^ “Manatee FAQ: Behavior”. www.savethemanatee.org. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2016.
  14. ^ Gerstein, E. R. (1994). “The manatee mind: Discrimination training for sensory perception testing of West Indian manatees (Trichechus manatus)”. Marine Mammals. 1: 10–21.
  15. ^ (Marine Mammal Medicine, 2001, Leslie Dierauf & Frances Gulland, CRC Press)
  16. ^ Jeff Ripple (1999). Manatees and Dugongs of the World. Voyageur Press. ISBN 978-1-61060-443-7. estrous.
  17. ^ “Manatee Ears Cause for Alarm? | Bird's Underwater”. Birds Underwater (bằng tiếng Anh). ngày 1 tháng 8 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2017.
  18. ^ “Animal Info Book: Manatee”. Seaworld Parks & Entertainment. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2020.
  19. ^ “Manatee”. Journey North. 2003. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2014.
  20. ^ Castellini and Mellish, Michael and Jo-Ann (2016). Marine Mammal Physiology. Boca Raton, Florida: CRC Press. tr. 101. ISBN 978-1-4822-4267-6.
  21. ^ Powell, James (1978). “Evidence for carnivory in manatee (Trichechus manatus)”. Journal of Mammalogy. 59 (2): 442. doi:10.2307/1379938. JSTOR 1379938.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan