Bài này không có nguồn tham khảo nào. (tháng 8/2021) |
La Vinh Hoàn 罗荣桓 | |
---|---|
Nguyên soái La Vinh Hoàn | |
Chức vụ | |
Nhiệm kỳ | tháng 9 năm 1954 – 16 tháng 12 năm 1963 |
Uỷ viên trưởng | Lưu Thiếu Kỳ (1954 - 1959) Chu Đức (1959 - 1976) |
Phó Chủ tịch Quân ủy Trung ương Trung Quốc | |
Nhiệm kỳ | 1954 – 16 tháng 12 năm 1963 |
Chủ tịch | Mao Trạch Đông |
Nhiệm kỳ | lần 1: tháng 4 năm 1950 – tháng 12 năm 1956 lần 2: tháng 1 năm 1961 – 16 tháng 12 năm 1963 |
Tiền nhiệm | Lần 1: Lưu Thiếu Kỳ Lần 2: Đại tướng Đàm Chính |
Kế nhiệm | Lần 1: Đại tướng Đàm Chính Lần 2: Thượng tướngTiêu Hoa |
Kiểm sát trưởng Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao | |
Nhiệm kỳ | tháng 10 năm 1949 – tháng 9 năm 1954 |
Tiền nhiệm | Chức vụ thành lập |
Kế nhiệm | Trương Đỉnh Thừa |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | 1902 Hoành Sơn, Hồ Nam |
Mất | 1963 Bắc Kinh |
Binh nghiệp | |
Thuộc | Đảng Cộng sản Trung Quốc |
Phục vụ | Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc |
Năm tại ngũ | 1927 - 1963 |
Cấp bậc | Nguyên soái |
Chỉ huy | Chính ủy Lục quân Trung Quốc tại Mãn Châu |
Tham chiến | Chiến tranh Bắc phạt Vạn lý Trường chinh Bách đoàn đại chiến Quốc Cộng đại chiến |
Tặng thưởng | Huân chương Độc lập Huân chương Hồng quân Huân chương Tự do |
La Vinh Hoàn (giản thể: 罗荣桓; phồn thể: 羅榮桓; bính âm: Luó Rónghuán; Wade-Giles: Lo Jung-huan; 26 tháng 11 năm 1902 – 16 tháng 12 năm 1963) là một trong mười vị nguyên soái nổi tiếng của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. La Vinh Hoàn sinh tại một làng thuộc huyện Hoành Sơn, tỉnh Hồ Nam, Trung Quốc. Ông gia nhập Đảng Cộng sản Trung Quốc tháng 4 năm 1927. Trong thời kỳ Trường Chinh, ông làm chỉ huy lực lượng an ninh.
Ông là Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân giải phóng, và được phong hàm Nguyên soái cùng với 9 quân nhân khác trong một đợt phong nguyên soái duy nhất vào ngày 23 tháng 9 năm 1955. Ông là ủy viên Bộ Chính trị Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa VIII cho tới khi mất (1956-1963).