Labiobarbus siamensis

Cá linh rìa
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Phân ngành (subphylum)Vertebrata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Cypriniformes
Họ (familia)Cyprinidae
Chi (genus)Labiobarbus
Loài (species)L. siamensis
Danh pháp hai phần
Labiobarbus siamensis
Sauvage, 1881
Danh pháp đồng nghĩa[3][4]
  • Dangila siamensis Sauvage, 1881[1][2]
  • Dangila spilopleura Smith, 1934[2]
  • Labiobarbus spilopleura Smith, 1934

Cá linh rìa (Danh pháp khoa học: Labiobarbus siamensis, trước đây là Labiobarbus spilopleura) tên tiếng Thái: pla soi luk kluai (tiếng Thái: ปลาสร้อยลูกกล้วย, phát âm tiếng Thái: [plāː sɔ̂j lûːk klûa̯j]), pla sa (tiếng Thái: ปลาซ่า, [plāː sâː]) là một loài cá chép nước ngọt phân bố ở vùng Đông Nam Á, chúng là loài bản địa của các con sông ở Thái Lan.

Đặc điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Thân dài, dẹp bên; viền lưng đều từ mõm đến cuối gốc vây lưng; đầu nhỏ; mõm nhọn, có 2-3 hàng nốt sừng phía trước; miệng kề dưới, nhỏ, rạch ngang chưa tới viền trước mắt. Có 2 đôi râu, râu hàm dài hơn râu mõm; mắt lớn vừa. Vây lưng dài, khởi điểm vây lưng trước khởi điểm vây bụng; tia đơn vây lưng và vây hậu môn không hóa xương; vây đuôi phân thùy sâu.

Thân phủ vẩy tròn, đầu không phủ vẩy; đường bên hoàn toàn từ mép trên lỗ mang cong xuống đến trục và đi vào giữa thân đến giữa gốc vây đuôi. Lưng màu nâu thẫm, bụng trắng vàng nhạt; trên vẩy ở phần lưng có màu sắc tố đen ở gốc tạo thành 9-10 sọc đen dọc thân; có 1 đốm đen hình thoi (tâm trắng) sau nắp mang và có 1 sọc đen chạy dọc đường bên nối với 1 đốm đen mờ ở cuốn đuôi; các vây ngực, vây bụng và vây hậu môn màu trắng ửng vàng; vây lưng màu xám.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Allen, D.J. (2013). Labiobarbus siamensis. 2008 Sách đỏ IUCN. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 2008. Truy cập ngày 2015-11-29.
  2. ^ a b Kottelat, M. "The fishes of the inland waters of southeast Asia: a catalogue and core bibliography of the fishes known to occur in freshwaters, mangroves and estuaries." the Raffles Bulletin of Zoology Supplement 27 (2013): 1-663.
  3. ^ Roberts, Tyson R. "Systematic revision of the Southeast Asian cyprinid fish genus Labiobarbus (Teleostei: Cyprinidae)." The Raffles Bulletin of Zoology 41, 2 (1993): 315-329.
  4. ^ FishBase. "Synonyms of Labiobarbus siamensis (Sauvage, 1881). [Online]. Available: http://www.fishbase.org/Nomenclature/SynonymsList.php?ID=27192&SynCode=61600&GenusName=Labiobarbus&SpeciesName=siamensis [n.d.]. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2015.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tổng quan nguồn gốc và thế giới Goblin Slayer
Tổng quan nguồn gốc và thế giới Goblin Slayer
Khi Truth và Illusion tạo ra Goblin Slayer, số skill points của GS bình thường, không trội cũng không kém, chỉ số Vitality (sức khỏe) tốt, không bệnh tật, không di chứng, hay có vấn đề về sức khỏe
Giới thiệu truyện: Liệu anh sẽ phải lòng một bộ xương khô chứ?
Giới thiệu truyện: Liệu anh sẽ phải lòng một bộ xương khô chứ?
Anh chàng thám hiểm ngày nọ vào lâu đài cổ thì phát hiện ra bộ xương của công chúa đã die cách đây rất lâu
Cốt lõi của
Cốt lõi của "kiệt sức vì công việc" nằm ở "mức độ hài lòng với bản thân"?
Nếu bạn cảm thấy suy kiệt, bắt đầu thấy ghét công việc và cho rằng năng lực chuyên môn của mình giảm sút, bạn đang có dấu hiệu kiệt sức vì công việc.
Con mèo trong văn hóa lịch sử Việt Nam
Con mèo trong văn hóa lịch sử Việt Nam
Tết là lúc mọi người có những khoảng thời gian quý giá quây quần bên gia đình và cùng nhau tìm lại những giá trị lâu đời của dân tộc