Laminaria hyperborea

Laminaria hyperborea
Laminaria hyperborea
Phân loại khoa học
(không phân hạng)SAR
Liên ngành (superphylum)Heterokonta
Lớp (class)Phaeophyceae
Bộ (ordo)Laminariales
Họ (familia)Laminariaceae
Chi (genus)Laminaria
Loài (species)L. hyperborea
Danh pháp hai phần
Laminaria hyperborea
(Gunnerus) Foslie, 1884 [1]
Danh pháp đồng nghĩa
  • Fucus hyperboreus Gunnerus, 1766
  • Laminaria cloustonii Edmondston, 1845
  • Laminaria hyperborea f. compressa Foslie, 1884 [1]

Laminaria hyperborea là một loài tảo nâu to lớn và còn là tảo bẹ thuộc họ Laminariaceae. Tên thường gọi của loài này là tanglecuvie. Tại phía bắc của biển Đại Tây Dương, loài này được tìm thấy ở tầng nước gần bờ biển. Laminaria hyperborea f. cucullata (P.Svensden & J.M.Kain, 1971) được biết đến với vai trò chắn sóng ở Scandinavia.[2]

Laminaria hyperborea thì dài đến 360 xen-ti-mét và nó dai[3]. Holdfast (một cấu trúc có hình dạng giống rễ giúp neo các sinh vật chẳn hạn như tảo lại) thì lớn, có hình nón, phân nhánh là rễ giả, nhìn giống như chân chim. Cuống thì tròn ở chỗ cắt ngang, thô, dày ở gốc và dần thon khi lên cao. Những cái cuống già hơn thì có những loại thực vật biểu sinh, chẳng hạn như là tảo đỏ. Lá mỏng, có màu nâu hơi vàng, tuổi thọ của nó có thể lên đến 15 năm.[3][4][5]

Laminaria hyperborea khác hẳn với Laminaria digitata với màu sắc nhạt và cuống dài hơn. Laminaria ochroleuca thì cũng tương tự nhưng sắc vàng thì nhiều và cuống thì lại không thô như ở L. hyperborea.

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng phân bố ở vùng đông bắc Đại Tây Dương, từ Scandinavia đến Tây Ban Nha, đảo Canary, biển Baltic và vùng biển bắc[6].

Chúng phát triển trên những bãi đá trong vùng nước gần bờ biển với độ sâu từ 10 mét (nơi nước còn đục) xuống đến 30 mét (nơi nước đã trong)[7]. Khi xuống độ sâu đến 15 mét thì mật độ phát triển dày đặc hơn và nó tạo thành rừng tảo bẹ và ở độ sâu hơn nữa thì mật độ của chúng lại dày đặc hơn.[8]

Sử dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

Có một nghiên cho rằng nó có thể sử dụng như dầu mỏ.[9]

Người ta có thể trích xuất a-xít Alginic từ cuống của loài tảo này khi mắc phải lưới đánh cá tại Pháp, Ireland, ScotlandNorway. Bên cạnh đó, tại Norway, người ta còn dùng lưới đánh cá để thu hoạch chúng.[10]

Trong y học, nó còn dùng làm băng gạc chống kết dính do khả năng giữ và thấm hút nước. Và trong lúc lâm bồn, người ta còn dùng nó để nới lỏng cổ tử cung.[11]

Trong thực phẩm, người ta còn dùng nó làm trứng cá muối chay.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Laminaria hyperborea (Gunnerus) Foslie, 1884 World Register of Marine Species. Truy cập 2011-09-22.
  2. ^ Athanasiadis, A. (1996). Taxonomisk litteratur och biogeografi av Skandinaviska rödalger och brunalger. pp. 280. Göteborg: Algologia.
  3. ^ a b Newton, L. 1931. A Handbook of the British Seaweeds. British Museum, London
  4. ^ Laminaria hyperborea (Gunnerus) Foslie Lưu trữ 2011-11-10 tại Archive.today The Seaweed Site.
  5. ^ Kain, Joanna M.; Jones, N.S. (1977). “The biology of Laminaria hyperborea. X. The effect of depth on some populations”. Journal of the Marine Biological Association of the United Kingdom. 57 (3): 587–607. doi:10.1017/S0025315400025054.
  6. ^ Laminaria hyperborea (Gunnerus) Foslie AlgaeBase. Truy cập 2011-09-22.
  7. ^ Tangle or cuvie - Laminaria hyperborea Marine Life Information Network. Truy cập 2011-09-22.
  8. ^ Larkum,A.W.D. (1972). “Frond Structure and Growth in Laminaria hyperborea”. Journal of the Marine Biological Association of the United Kingdom. 52 (2): 405–418. doi:10.1017/S0025315400018762.
  9. ^ Jupp Barry P., Drew Edward A. (1974). “Studies on the growth of Laminaria hyperborea (Gunn.) Fosl. I. Biomass and productivity”. Journal of Experimental Marine Biology and Ecology. 15 (2): 185–196. doi:10.1016/0022-0981(74)90044-6.
  10. ^ McHugh, D.J. 1987 (ed.), 1987. Production and utilization of products from commercial seaweeds. FAO Fish.Tech.Pap., (288):189 p. Retrieved 2011-09-22.
  11. ^ Scottish plant uses: Laminaria hyperborea Lưu trữ 2003-11-14 tại Wayback Machine Retrieved 2011-09-22.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Sự hình thành Teyvat dưới thời của vị thần đầu tiên và vị thần thứ hai
Sự hình thành Teyvat dưới thời của vị thần đầu tiên và vị thần thứ hai
Tất cả những thông tin mà ta đã biết về The Primordial One - Vị Đầu Tiên và The Second Who Came - Vị Thứ 2
KLAUS (2019) - Khi phim hoạt hình không chỉ dành cho trẻ em
KLAUS (2019) - Khi phim hoạt hình không chỉ dành cho trẻ em
Ngay từ đầu mục đích của Jesper chỉ là lợi dụng việc những đứa trẻ luôn thích đồ chơi, dụ dỗ chúng viết thư cho ông già Noel còn mình thì nhanh chóng đạt được mục tiêu bố đề ra và trở lại cuộc sống vô lo vô nghĩ ngày nào
Nhân vật Kasumi Miwa -  Jujutsu Kaisen
Nhân vật Kasumi Miwa - Jujutsu Kaisen
Kasumi Miwa (Miwa Kasumi?) Là một nhân vật trong bộ truyện Jujutsu Kaisen, cô là học sinh năm hai tại trường trung học Jujutsu Kyoto.
Tại sao chúng ta nên trở thành một freelancer?
Tại sao chúng ta nên trở thành một freelancer?
Freelancer là một danh từ khá phổ biến và được dùng rộng rãi trong khoảng 5 năm trở lại đây