Lars Krogh Gerson

Lars Krogh Gerson
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Lars Christian Krogh Gerson
Ngày sinh 5 tháng 2, 1990 (34 tuổi)
Nơi sinh Luxembourg City, Luxembourg
Chiều cao 1,86m
Vị trí Trung vệ
Thông tin đội
Đội hiện nay
Racing de Santander
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
Kongsvinger
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2008–2011 Kongsvinger 58 (7)
2012–2014 IFK Norrköping 75 (9)
2015–2017 GIF Sundsvall 73 (6)
2018–2020 IFK Norrköping 78 (8)
2021– Racing de Santander 0 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2008– Luxembourg 90 (4)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 26 tháng 7 năm 2020
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 25 tháng 9 năm 2022

Lars Christian Krogh Gerson (sinh ngày 5 tháng 2 năm 1990 ở Luxembourg) là một cầu thủ bóng đá người Luxembourg thi đấu ở vị trí trung vệ cho đội bóng La Liga Racing de Santander.

Đời sống cá nhân

[sửa | sửa mã nguồn]

Krogh Gerson sinh ra ở Luxembourg có bố là người Luxembourg và mẹ là người Na Uy.[1] His maternal grandfather is the Norwegian anchorman Lars-Jacob Krogh.[2]

Quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Krogh Gerson có màn ra mắt cho Luxembourg trong thất bại giao hữu 0-2 loss trước Wales.[3] He didn't fail to impress.[4]

Krogh Gerson cũng đại diện Luxembourg ở cấp độ trẻ, tại Giải vô địch bóng đá U-17 châu Âu năm 2006.

Bàn thắng quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Tỉ số liệt kê bàn thắng của Luxembourg trước.[5]

# Ngày Địa điểm Đối thủ Tỉ số Kết quả Giải đấu
1 29 tháng 3 năm 2011 Sân vận động Ceahlăul, Piatra Neamț, România  România
1–0
1–3
Vòng loại Euro 2012
2 14 tháng 11 năm 2012 Sân vận động Josy Barthel, Luxembourg City, Luxembourg  Scotland
1–2
1–2
Giao hữu
3 9 tháng 9 năm 2014  Belarus
1–0
1–1
Vòng loại Euro 2016
4 12 tháng 10 năm 2015  Slovakia
2–3
2–4
Cập nhật gần đây nhất ngày 13 tháng 10 năm 2015

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ AS, TV 2. “- Vi er sikkert Tippeligaens minst kjente landslagsspillere”.
  2. ^ NTB. “Nå skal Lars (24) møte Costa, Fabregas & co”.
  3. ^ “26 maart 2008: Josy Barthel, Luxemburg, Luxemburg”. Ronaldzwiers.com. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2008.
  4. ^ “Nur 30 Minuten Fortschritt, aber ein Lichtblick”. Tageblatt.lu. ngày 27 tháng 3 năm 2008. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2008.[liên kết hỏng]
  5. ^ “NFT profile”. www.national-football-teams.com. Truy cập 7 tháng 9 năm 2015.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan