Latrodectus mactans

Latrodectus mactans
Latrodectus mactans
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Arthropoda
Lớp (class)Arachnida
Bộ (ordo)Araneae
Họ (familia)Theridiidae
Chi (genus)Latrodectus
Loài (species)L. mactans
Danh pháp hai phần
Latrodectus mactans
Fabricius, 1775

Latrodectus mactans, Nhện góa phụ đen phương Nam, là một loài nhện rất độc thuộc chi Latrodectus. Chúng được biết đến với màu đen và màu đỏ đặc trưng của con cái. Tên gọi của chúng được đặt dựa trên thực tế là con cái thường xuyên ăn người bạn tình của mình sau khi giao phối. Loài này có nguồn gốc Bắc Mỹ, từ Mỹ, Canada và Mexico. Nọc độc hiếm khi gây tử vong cho con người khỏe mạnh, và ít hơn một phần trăm người bị tử vong vì vết cắn.[1].

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Latrodectus mactans được mô tả lần đầu tiên bởi Johan Christian Fabricius vào năm 1775, ông đặt nó vào chi Aranea.[2] Hiện nay nó được đặt vào họ Theridiidae trong bộr Araneae.[3] Loài này có quan hệ gần với Latrodectus hesperus (quả phụ đen phương tây) và Latrodectus variolus (quả phụ đen phương bắc). Các thành viên của ba loài này thường bị nhầm lẫn với chi Steatoda. Trước năm 1970, các phân loại hiện nay cho các nhện quả phụ đen Bắc Mỹ được đưa ra bởi,[4] cả ba biến thế được xác định là một loài đơn, L. mactans.

Con cái thành dài khoảng 1,5 (38 mm) dài và đường kính 0,25 (6,4 mm)[5]. Con cái sáng bóng và màu đen, với một màu đỏ đánh dấu trong hình dạng của chiếc đồng hồ cát ở phía bụng (dưới) bụng rất tròn[6]. Có nhiều sự thay đổi trong kích cỡ con cái, đặc biệt là trong túi mang trứng của con cái. Bụng của một phụ nữ mang trứng có thể có đường kính hơn 0,5 in (1.25 cm). Nhiều con cái có một mảng màu da cam hoặc màu đỏ ngay phía trên spinnerets trên phía trên của bụng[7].

Phân loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Site”. Truy cập 20 tháng 9 năm 2024.
  2. ^ Fabricius, J. C. 1775. Systema entomologiae, sistens insectorum classes, ordines, genera, species, adiectis, synonymis, locis descriptionibus observationibus. Flensburg and Lipsiae, 832 pp. (Araneae, pp. 431-441). [432]
  3. ^ Platnick, N. I.2008. The World Spider Catalog, version 9.0. American Museum of Natural History. [1]
  4. ^ Kaston, B. J. (1970). “Comparative biology of American black widow spiders”. Transactions of the San Diego Society of Natural History. 16 (3): 33–82.
  5. ^ Latrodectus hesperus. “Black Widow Spider, Black Widow Spider Profile, Facts, Information, Photos, Pictures, Sounds, Habitats, Reports, News - National Geographic”. Animals.nationalgeographic.com. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2009.
  6. ^ “Southern black widow spider”. Insects.tamu.edu. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 8 năm 2003. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2009.
  7. ^ “Widow Spiders”. Ext.vt.edu. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2009.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Hệ thống Petrodollars - Sức mạnh của đế chế Hoa Kỳ và cũng là gót chân Asin của họ
Hệ thống Petrodollars - Sức mạnh của đế chế Hoa Kỳ và cũng là gót chân Asin của họ
Sự phát triển của loài người đã trải qua nhiều thời kỳ đồ đá, đồ đồng....và bây giờ là thời dầu mỏ. Khác với vàng, dầu mỏ dùng để sản xuất, tiêu thụ, hoạt động
Cảm nhận của cư dân mạng Nhật Bản về Conan movie 26: Tàu Ngầm Sắt Đen
Cảm nhận của cư dân mạng Nhật Bản về Conan movie 26: Tàu Ngầm Sắt Đen
Movie đợt này Ran đóng vai trò rất tích cực đó. Không còn ngáng chân đội thám tử nhí, đã thế còn giúp được cho Conan nữa, bao ngầu
Các thuật ngữ thông dụng của dân nghiền anime
Các thuật ngữ thông dụng của dân nghiền anime
Khi thưởng thức một bộ Manga hay Anime hấp dẫn, hay khi tìm hiểu thông tin về chúng, có lẽ không ít lần bạn bắt gặp các thuật ngữ
So sánh cà phê Arabica và Robusta loại nào ngon hơn?
So sánh cà phê Arabica và Robusta loại nào ngon hơn?
Trên thế giới có hai loại cà phê phổ biến nhất bao gồm cà phê Arabica (hay còn gọi là cà phê chè) và cà phê Robusta (hay còn gọi là cà phê vối)