Lea Michele

Lea Michele
Lea Michele tại hội nghị Comic Con San Diego năm 2015.
SinhLea Michele Sarfati
29 tháng 8, 1986 (38 tuổi)
Bronx, New York, Hoa Kỳ
Học vịTenafly High School
Nghề nghiệpDiễn viên, ca sĩ
Năm hoạt động1995–nay
Nổi tiếng vìGlee, Spring Awakening

Lea Michele Sarfati (/ˈlə mɪˈʃɛl/[1] sinh ngày 29 tháng 8 năm 1986), được biết đến với nghệ danh Lea Michele, là một diễn viên và ca sĩ người Mỹ, nổi tiếng nhất với vai diễn Rachel Berry trong sê ri phim truyền hình Glee của FOX, với vai diễn này cô đã nhận được hai đề cử cho giải quả cầu vàng và một đề cử cho giải Emmy. Lea bắt đầu hoạt động chuyên nghiệp với tư cách là một diễn viên nhí ở Broadway trong các vở kịch như Những người khốn khổ, RagtimeFiddler on the Roof. Năm 2006, cô bắt đầu đảm nhận vai Wendla trong vở kịch Broadway Spring Awakening.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Lea được sinh ra ở Bronx, thành phố New York. Cô là con một của Edith, y tá, và Marc Sarfati, chủ nhà hàng.[2] Mẹ cô là người Mỹ gốc Ý và theo công giáo La Mã, còn bố cô lại là dân Do Thái người Tây Ban Nha.[3][4] Lea theo đạo Thiên chúa, cô đã từng nói rằng bố cô đi nhà thờ với hai mẹ con "một cách vui vẻ".[5][6] Cô lớn lên ở Tenafly, New Jersey. Cô học cấp một tại Rockland Country Day School[7] ở New York và trung học tại Tenafly High School.[5][8] Lea học tại nhà một năm khi đang biểu diễn ở Toronto, Orianto cho vở Ragtime. Cô theo học tại Stagedoor ManorCatskills, một trung tâm đào tạo biểu diễn nghệ thuật.[9] Sau đó cô được nhận vào Tisch School of the Arts tại trường đại học New York, nhưng thay vào đó cô đã tiếp tục biểu diễn chuyên nghiệp trên sân khấu nhạc kịch.[10][11]

Lea lấy nghệ danh Lea Michele khi còn nhỏ tuổi trong buổi thử vai đầu tiên. Cô nói rằng sự thay đổi đó là vì cô từng bị trêu chọc do cách phát âm tên họ của mình.[12]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Sân khấu nhạc kịch

[sửa | sửa mã nguồn]

Cô ra mắt trên sân khấu Broadway vào năm 1995 khi thay thế cho vai Cosette lúc nhỏ trong vở Những người khốn khổ[13][14] và tiếp đó là vai con gái Tateh trong vở Ragtime năm 1998.[14][15] Năm 2004 (năm cuối trung học), Lea đảm nhận vai Shprintze trong vở Fiddler on the Roof.[14][16]

Lea tại buổi công chiếu Glee tháng 5 năm 2009

Cô thể hiện vai Wendla trong vở Spring Awakening phiên bản của Steven SaterDuncan Sheik năm 2006 ở tuổi 20.[17] Trong cùng khoảng thời gian đó cô được mời tham gia vào vở Những người khốn khổ với vai Eponine.[18] Cô đã tiếp tục tham gia Spring Awakening, vở kịch ra mắt trên sân khấu Broadway vào năm 2006. Cô nhận được một đề cử giải Drama Desk Award với vai diễn của mình trong Spring Awakening cho hạng mục nữ diễn viên nhạc kịch xuất sắc.[19]

Tháng 5 năm 2008, Lea ngừng tham gia Spring Awakening cùng với bạn diễn Jonathan Groff, họ được thay thế bởi Alexandra SochaKyle Riabko. Cô biểu diễn trong vở nhạc kịch mới của Sheik và Sater, Nero vào tháng 7 năm 2008 ở Vassar College.[20] Cô cũng đảm nhận vai Eponine tại buổi biểu diễn ở Hollywood Bowl của vở Những người khốn khổ vào tháng 8 năm 2008.[21]

Điện ảnh, truyền hình, album đầu tay và các hoạt động khác

[sửa | sửa mã nguồn]

Lea thủ vai chính trong sê ri phim truyền hình Glee của FOX với vai Rachel Berry. Cô đã nhận được một giải Screen Actors Guild Award cho màn biểu diễn nhóm xuất sắc[22] và giải nữ diễn viên xuất sắc nhất của Satellite Award năm 2009.[23] Michele nhận được giải nữ diễn viên hài xuất sắc nhất của People's Choice Award cho cả hai năm 2012 và 2013.[24] Cô cũng được đề cử cho một giải Emmy,[25] hai giải quả cầu vàng và một giải Teen Choice Award với vai diễn này.[26] Tháng 12 năm 2010, Lea Michele trở thành người đầu tiên nhận được giải Triple Threat Award của Billboard.[27] Một vài bản cover solo của cô đã lọt vào top 40 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 ở Mỹ, trong đó có Gives You Hell của The All-American Rejects, The Only Exception của Paramore, Firework của Katy Perry, Without You của David GuettaUsher, cũng như ca khúc Get It Right. Lea đóng vai trò là giọng ca chính trong 14 trên 25 ca khúc thành công nhất của Glee cho đến tháng 2 năm 2012. Bên cạnh đó, hơn 70 ca khúc với sự góp mặt của Lea đã lọt vào các bảng xếp hạng Billboard, hơn bất kỳ một bạn diễn nào.[27]

Lea lọt vào danh sách 100 nhân vật có tầm ảnh hướng lớn nhất thế giới năm 2010 của tạp chí TIME.[28] FHM bình chọn cô vào vị trí thứ 7 trong danh sách những người phụ nữ gợi cảm nhất năm 2010.[29] Lea trở thành "gương mặt mới" trong danh sách ăn mặc đẹp nhất năm 2010 của tạp chí People[30] và được bầu chọn là "ngôi sao thời trang nhất năm 2010" bởi E! Online.[31] Cô xếp thứ 28 trên bảng xếp hạng Hot 100 năm 2011 của Maxim.[32] Cô xếp thứ 10 trong danh sách hot 100 năm 2011 của AfterEllen.[33] Lea xếp thứ 14 trên bảng xếp hạng Hot 100 năm 2012 của Maxim.[34] Tạp chí Women's Health xếp cô ở vị trí thứ 3 trong bảng xếp hạng những cơ thể đẹp nhất mùa hè năm 2012.[35]

Năm 2010, Lea tham gia vào bộ phim hoạt hình Dorothy of Oz,[36] lồng tiếng cho nhân vật Dorothy Gale.[37] Cô đảm nhận một vai diễn trong bộ phim hài lãng mạn New Year's Eve của Garry Marshall vào năm 2011.[38]

Trước khi Super Bowl XLV diễn ra, vào ngày 6 tháng 2 năm 2011, cô biểu diễn "America the Beautiful" cùng với Air Force Tops In Blue.[39]

Candie's thông báo vào năm 2012 rằng Lea sẽ trở thành gương mặt đại diện mới cho hãng quần áo/giày dép của họ.[40]

Ngày 18 tháng 9 năm 2012, Lea được cho biết là đang thực hiện album solo đầu tay của mình. Cô bắt đầu thu âm cho album này không lâu sau ngày 1 tháng 10 năm 2012. Cô nói rằng đây là một 'quá trình lâu dài' nhưng cô muốn album này 'thiên về pop/rock' thay vì chịu ảnh hưởng của Broadway.[41]

Tại giải quả cầu vàng năm 2013, Lea đã trao giải nữ diễn viên phim truyền hình xuất sắc nhất cho Nathan Fillion.[42]

Hoạt động từ thiện

[sửa | sửa mã nguồn]

Lea tham gia vào các hoạt động từ thiện cho quyền của người đồng tínhquyền động vật. Năm 2008, Lea góp mặt trong chiến dịch quảng cáo "Buck Cruelty! Say No to Horse-Drawn Carriage Rides" của PETA.[43] Tháng 4 năm 2010, Lea xuất hiện trong thông báo của PETA để phản đối sử dụng lông thú trong quần áo.[44] Tháng 9 năm 2010, Michele được tôn vinh bởi PETA vì những hoạt động vì động vật.[45]

Để ủng hộ quyền của người đồng tính, Lea biểu diễn ở bữa tiệc của chiến dịch quyền con người tháng 11 năm 2009.[46][47] Trong cùng tháng, Lea và Jonathan Groff biểu diễn cho True Colors Cabaret, một buổi gây quỹ để ủng hộ sự bình đẳng đối với người đồng tính.[48]

Năm 2008, Lea biểu diễn tại buổi hòa nhạc từ thiện "Alive in the World",[49] để hỗ trợ quỹ trẻ em Twin Tower. Michele cũng có những hoạt động với Broadway Cares/Equity Fights AIDS. Lea đã tham gia vào Broadway Barks, Broadway Bares, The Easter Bonnet Competition và The Flea Market and Grand Auction.[50]

Tháng 10 năm 2010, Lea biểu diễn tại buổi hòa nhạc từ thiện của The Painted Turtle. Buổi diễn chúc mừng sinh nhật thứ 35 của The Rocky Horror Picture Show, trong đó Lea đảm nhận vai chính Janet Weiss.[51] Tháng 2 năm 2011, cô biểu diễn tại MusiCares Benefit của giải Grammy ở Los Angeles CA.[52] Tháng 4 năm 2012, Lea biểu diễn cho The Jonsson Cancer Center Foundation (JCCF) ở UCLA, buổi gây quỹ thường niên lần thứ 17, Taste for a Cure, cùng với bạn diễn Glee Darren Criss.[53]

Tháng 7 năm 2012, Lea đã quyên góp một dấu ấn tay với chữ ký cho Valspar Hands for Habitat để sau đó được bán đấu giá tại một buổi đấu giá từ thiện. Số tiền thu được phục vụ các chương trình khắc phục thiên tai của Habitat for Humanity để cung cấp những giải pháp trước mắt cũng như lâu dài cho thiên tai chẳng hạn như những cơn bão gần đây đã tàn phá hàng nghìn ngôi nhà. Cô nói:

"Tôi rất vinh dự khi được đồng hành cùng Valspar Paint và Habitat for Humanity trong việc giúp đỡ những người cần sự hỗ trợ để phục hồi sau thiên tai," Lea chia sẻ. "Tất cả mọi người đều xứng đáng có một chỗ ở an toàn và tôi cảm thấy rất tuyệt vời khi biết rằng thông qua Valspar Hands for Habitat, chúng ta đang mang đến niềm hy vọng cho những gia đình cần sự giúp đỡ."[54]

Đời tư

[sửa | sửa mã nguồn]

Lea đã hẹn hò với bạn diễn Glee Cory Monteith trước khi anh qua đời vào ngày 13 tháng 7 năm 2013.[55][56][57]

Các màn biểu diễn và một số hoạt động khác

[sửa | sửa mã nguồn]
Lea trên thảm đỏ tại lễ trao giải People's Choice Awards lần thứ 38 năm 2012

Broadway

Đọc kịch bản và hội thảo

  • Cộng tác với Burt Bacharach và Steven Sater (Tháng 11 năm 2009)[58]
  • Nero trong vai Octavia (Tháng 7 năm 2008)[59]
  • Samson and Delilah trong vai Delilah[60]
  • King trong vai Anisette[60]
  • Wuthering Heights trong vai Lucy[60]
  • Hot and Sweet trong vai Naleen (September 2006)[61]
  • Spring Awakening trong vai Wendla – Roundabout Theatre Company (năm 2000 và tháng 6 năm 2001)[62]

Các buổi hòa nhạc và sự kiện

  • Buổi diễn gây quỹ vở "Broadway Eastern Bonnet" năm 2004 trong vai Sphrintze (cùng với các diễn viên của Avenue QFiddler on the Roof)
  • Spring Awakening trong vai Wendla – Lincoln Center (Tháng 2 năm 2005)
  • Unsung 2007: 'Tis The Season To Be Naughty – Nhà hát Lucille Lortel, New York (Tháng 12 năm 2007)[63]
  • Buổi hòa nhạc gây quỹ Alive in the World – trong vai Phoebe (Tháng 1 năm 2008)[49]
  • Buổi diễn gây quỹ vở "Broadway Eastern Bonnet" năm 2008 trong vai Wendla (cùng với các diễn viên của Spring Awakening)
  • Feinstein's (Tháng 2, 4 và 6 năm 2008)[64]
  • Flopz n' cutz Concert cùng với Landon Beard, Joe's Pub (Tháng 4 năm 2008)[65]
  • Les Misérables Concert trong vai Eponine tại Hollywood Bowl (Tháng 8 năm 2008)[60]
  • Upright Cabaret (Tháng 8 năm 2008)[66]
  • Broadway Chance Style: Up Close & Personal (Tháng 9 năm 2008)[67]
  • Spring Awakening Holiday Benefit Concert – Joe's Pub (Tháng 12 năm 2008)[68]
  • Biểu diễn tại bữa tiệc của Human Rights Campaign (Tháng 11 năm 2009).[46]
  • True Colors Benefit cùng với Jonathan Groff (Tháng 11 năm 2009)[48]
  • Glee Live! In Concert! trong vai Rachel Berry tại Phoenix, Los Angeles, Chicago và thành phố New York (Tháng 5 năm 2010)
  • Glee TV Academy Event tại Music Box, Los Angeles (Ngày 27 tháng 7 năm 2010)
  • Lễ kỷ niệm 35 năm vở Rocky Horror Picture Show để gây quỹ ủng hộ The Painted Turtle, trong vai Janet Weiss tại Los Angeles (Tháng 10 năm 2010)[69]
  • Biểu diễn ("America the Beautiful") tại Super Bowl XLV ở Dallas, Texas (Tháng 2 năm 2011)[70]
  • Biểu diễn tại MusiCares Person of the Year để tôn vinh Barbra Streisand ở Los Angeles (Tháng 2 năm 2011)[52]
  • Glee Live! In Concert! trong vai Rachel Berry; 22 thành phố, 40 buổi diễn, 4 quốc gia: Mỹ, Canada, Anh và Ireland (Từ tháng 5 đến tháng 7 năm 2011)
  • Buổi gây quỹ thường niên Taste for a Cure lần thứ 14 của The Jonsson Cancer Center Foundation (JCCF) tại UCLA (Tháng 4 năm 2012)[53]
  • Big Brothers Big Sisters Of Greater Los Angeles 2012 Rising Stars Gala (Tháng 10 năm 2012)[71]

Các dự án khác

  • Ragtime trong vai Cô bé, Toronto Centre for the Arts, Toronto, Ontario (1997)
  • The Diary of Anne Frank trong vai Anne Frank, Washington, D.C. (2005)[72]
  • Spring Awakening trong vai Wendla, Atlantic Theatre Company (Từ tháng 5 đến tháng 8 năm 2006)
  • Người phát ngôn của Dove (2010)[73]
  • Phim quảng cáo của Chevrolet trong vai Rachel Berry (Tháng 2 năm 2011)[74]
  • Ứng dụng tập thể dục của Nike (2011)[75]
  • Phim quảng cáo của HP TouchPad (2011)[76]
  • Người phát ngôn của Candies (2012)[77]
  • Người phát ngôn của L'Oreal Paris (2012)[78]

Các phim đã đóng

[sửa | sửa mã nguồn]

Điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên phim Vai diễn Ghi chú
1998 Buster & Chauncey's Silent Night Lồng tiếng cho nhiều nhân vật
2011 Glee: The 3D Concert Movie Rachel Berry/Chính mình
2011 New Year's Eve Elise Phim điện ảnh đầu tay
2013 Dorothy of Oz Dorothy Gale Vai chính, lồng tiếng

Truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên phim Vai diễn Ghi chú
2000 Third Watch Sammi "Spring Forward Fall Back" (Mùa 1, tập 19)
2008 Around the Block Chính mình Tập đầu tiên
2009–nay Glee Rachel Berry Vai chính
2010 The Simpsons Sarah (lồng tiếng) "Elementary School Musical" (Mùa 22, tập 1)
2011 The Cleveland Show Rachel Berry (lồng tiếng) "How Do You Solve a Problem Like Roberta?" (Mùa 2, tập 11)
2012 The Glee Project Chính mình Chính mình (Mùa 2, tập 1 "Individuality")

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Ragtime: Original Cast Recording (1998)
  • Fiddler on the Roof: Revival Cast Recording (2004)
  • Spring Awakening: Original Cast Recording (2006)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Behind-the-Scenes of Lea Michele and Cory Monteith's Teen Vogue Cover Shoot”. Teen Vogue. 24 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2020.
  2. ^ “Lea Michele: Biography”. TV Guide. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2010.
  3. ^ “Little Miss Big-Time”. Glamour. ngày 3 tháng 9 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2010.
  4. ^ Yuan, Jada (ngày 23 tháng 8 năm 2009). “Choir Girl”. NY Magazine. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2010.
  5. ^ a b Stated on Inside the Actors Studio, 2012. Starting at the 9:40 mark http://www.youtube.com/watch?v=xyfCHFy8r-k
  6. ^ "Glee Club Glory" Lưu trữ 2010-12-16 tại Wayback Machine Jvibe.com
  7. ^ "EXCLUSIVE: Glee Star Lea Michele's Childhood Photos" ngày 21 tháng 5 năm 2010, Radar Online
  8. ^ Freydkin, Donna (ngày 10 tháng 5 năm 2010). “Lea Michele never stopped believing”. USA Today. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2010.
  9. ^ Bonanos, Christopher (ngày 11 tháng 7 năm 2010). “Jazz Hands, Everyone!”. New York Magazine. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2010.
  10. ^ Gans, Andrew (ngày 4 tháng 11 năm 2006). “DIVA TALK: Chatting with Spring Awakening's Lea Michele Plus News of LuPone, Kritzer and Gravitte”. Playbill. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2010.
  11. ^ Messer, Lesley (ngày 11 tháng 5 năm 2010). “Who Is Lea Michele's Broadway Star Beau?”. People. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2010.
  12. ^ “Lea Michele Changed Her Last Name Because of Bullying”. US Weekly. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2011.
  13. ^ Waterman, Lauren."High School Musical: Glee's Lea Michele" Lưu trữ 2012-01-29 tại Wayback Machine teenvogue.com, ngày 12 tháng 10 năm 2009
  14. ^ a b c "Lea Michele listing Internet Broadway Database, accessed 2011-10-08
  15. ^ Viagas, Robert."Entire Toronto 'Ragtime' Cast Headed for B'way" playbill.com, ngày 8 tháng 5 năm 1997
  16. ^ Jones, Kenneth."Not Your Zayde's 'Fiddler on the Roof': Leveaux's Fresh Revival Opens on Broadway Feb. 26" playbill.com, ngày 26 tháng 2 năm 2004
  17. ^ “Drama Desk Official website”. Dramadesk.com. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2012.
  18. ^ "Diva Talk: Chatting With 'Spring Awakening'/'Les-Mizs' Lea Michele Plus News of Ebersole Eder" playbill.com
  19. ^ D. Rooney."Musicals pose Tony voting crunch", Variety.com, ngày 26 tháng 4 năm 2007
  20. ^ Bacalzo, Dan. "Arden, Carlson, Menzel, Michele, Robbins, et al. Set for Sater and Sheik's Nero" Lưu trữ 2008-10-15 tại Wayback Machine, theatermania.com, ngày 23 tháng 6 năm 2008.
  21. ^ Gans, Andrew."A World About to Dawn: 'Les Misérables' Arrives at the Hollywood Bowl Aug. 8" playbill.com, ngày 8 tháng 8 năm 2008
  22. ^ “16th Annual Screen Actors Guild Awards® Recipients”. Sagawards.org. ngày 23 tháng 1 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2012.
  23. ^ “Lea Michele — WINNER Actress in a Comedy or Musical Series”. Pressacademy.com. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2012.
  24. ^ "Lea Michele Dedicates 2012 People’s Choice Award to Fans, Family & Her ‘Glee Club’" ngày 12 tháng 1 năm 2012, Celebuzz
  25. ^ “Lea Michele Emmy Nominated”. Emmys.com. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2012.
  26. ^ "Teen Choice Awards 2010: Check out the nominees" Lưu trữ 2012-07-23 tại Wayback Machine ngày 8 tháng 8 năm 2010, On The Red Carpet
  27. ^ a b Glee Lưu trữ 2012-10-30 tại Wayback Machine Legacy at Billboard.com
  28. ^ The 2010 TIME 100 Lưu trữ 2012-09-18 tại Archive.today, Time Magazine. Truy cập 2013-01-01.
  29. ^ Lea Michele – FHM #7 Lưu trữ 2013-08-01 tại Wayback Machine, gleehab.com, ngày 3 tháng 6 năm 2010.
  30. ^ “Actresses Zoe Saldana, Lea Michele land on People magazine's 'Best Dressed' top 10”. Daily News. New York. ngày 15 tháng 9 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2013.
  31. ^ "Top 10 Stylish Stars of 2010" 1. Lea Michele, E Online
  32. ^ "2011 Hot 100" Lưu trữ 2011-05-05 tại Wayback Machine ngày 3 tháng 5 năm 2011, Maxim
  33. ^ AfterEllen.com Staff (ngày 23 tháng 5 năm 2011). “The 2011 AfterEllen.com Hot 100: 10. Lea Michele”. AfterEllen.com. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2011.
  34. ^ [1] May 2012, Maxim.
  35. ^ [2] May 2012, Women's Health.
  36. ^ “Dorothy of Oz web site”. Dorothyofoz.com. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2012.
  37. ^ “Quick Takes: 'Glee' star Lea Michele cast in animated 'Dorothy of Oz'. Los Angeles Times. ngày 12 tháng 6 năm 2010.
  38. ^ “Glee's Lea Michele to Celebrate New Year's Eve”. MovieWeb.com. ngày 22 tháng 10 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2010.
  39. ^ “Tops in Blue to perform at Super Bowl”. ngày 31 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2011.
  40. ^ "Lea Michele is Candie's new girl", 3news.co.nz, ngày 13 tháng 1 năm 2012
  41. ^ “Lea begins work on debut solo album”. ngày 2 tháng 10 năm 2012. Đã bỏ qua tham số không rõ |accedddate= (trợ giúp)
  42. ^ “Golden Globes 2013: Jennifer Lawrence, Anne Hathaway and Adele Shine on Red Carpet”. International Business Times. ngày 14 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2013.
  43. ^ "Spring Awakening Actress Lea Michele Joins PETA Campaign" Broadway World
  44. ^ "Lea Michele Says No to Fur in PETA Ad" eonline.com
  45. ^ "Lea Michele And Alec Baldwin Team Up For The Animals" ngày 1 tháng 9 năm 2010, Radar Online
  46. ^ a b "Lea Michele Sings 'On My Own' at the Human Rights Campaign Dinner" ngày 24 tháng 11 năm 2009, Broadwayworld.com
  47. ^ "STAGE TUBE: Lea Michele Sings 'On My Own' at the Human Rights Campaign Dinner" Lưu trữ 2010-01-31 tại Wayback Machine, broadwayworld.com, ngày 29 tháng 11 năm 2009.
  48. ^ a b Glikas, Bruce. "Lea Michele and Jonathan Groff Reunite Onstage at True Colors Cabaret", BroadwayWorld.com, ngày 30 tháng 11 năm 2009
  49. ^ a b “Alive in the World”. Alive in the World. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2010.
  50. ^ "Bundy, Groff and Ziemba Among Easter Bonnet Hosts; Esparza to Sing" ngày 20 tháng 4 năm 2007, Playbill
  51. ^ “Rocky Horror Picture Show Tribute, With Lea Michele, Matthew Morrison, Presented October 28”. Playbill. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2010.
  52. ^ a b "Kristin Chenoweth, Matthew Morrison, Lea Michele Honor Streisand at Feb. 11 MusiCares Gala" 11 Feb 2011, Playbill
  53. ^ a b "Taste for a Cure" Lưu trữ 2013-08-06 tại Wayback Machine April 20, This Week In Beverly Hills
  54. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2013.
  55. ^ “Glee's Cory Monteith enters rehab for substance addiction”. BBC. ngày 2 tháng 4 năm 2013.
  56. ^ D'Zurilla, Christie (ngày 1 tháng 4 năm 2013). “Cory Monteith of 'Glee' enters rehab for 'substance addiction'. Los Angeles Times.
  57. ^ “Glee star Cory Monteith found dead in Vancouver”.
  58. ^ "Steven Sater Working on Chitty Remake, Musical With Bacharach, Spring Awakening Film and More", By Adam Hetrick, ngày 11 tháng 3 năm 2010 Playbill”. Playbill.com. ngày 11 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2012.
  59. ^ "Idina Menzel and Lea Michele Bring Nero to Vassar" Broadway World
  60. ^ a b c d "Photo Flash: Lea Michele Makes Her Sold Out LA Upright Cabaret Debut" BroadwayWorld.com
  61. ^ "Katie Finneran, Lea Michele Complete Cast of NYMF’s Hot and Sweet" ngày 9 tháng 8 năm 2006, Playbill
  62. ^ "Spring Awakening Workshopped at Roundabout Theatre Company" ngày 13 tháng 7 năm 2001, Playbill
  63. ^ "BC/EF Hosts 'Unsung: 'Tis the Season to be Naughty' Dec.10", Broadwayworld.com, ngày 9 tháng 12 năm 2007.
  64. ^ "Spring Awakening Star Lea Michele Shines at Feinstein's", Broadwayworld.com
  65. ^ Gans, Andrew. "Cody, von Essen, Michele, McCartney, Rapp and More Set for Flopz n' Cutz 4", Playbill.com, ngày 4 tháng 3 năm 2008.
  66. ^ "Lea Michele To Make Hollywood Cabaret Debut 8/15-8/16" Lưu trữ 2010-05-11 tại Wayback Machine, Broadwayworld.com, ngày 20 tháng 6 năm 2008.
  67. ^ Gans, Andrew. "Broadway Chance Style Benefit, with Bundy, Michele, Espinosa, Cusick, Presented Sept. 27, Playbill, ngày 27 tháng 9 năm 2008.
  68. ^ "Photo Coverage: SPRING AWAKENING Holiday Concert at Joe's Pub", BroadwayWorld.com, ngày 16 tháng 12 năm 2008.
  69. ^ Benigno, Anthony. "Halloween gets the star treatment: Lea Michele, Jack Nicholson headline 'Rocky Horror' tribute show" Lưu trữ 2010-11-01 tại Wayback Machine, New York Daily News, ngày 29 tháng 10 năm 2010.
  70. ^ "Lea Michele to Sing at Super Bowl" ngày 28 tháng 1 năm 2011, New York Magazine
  71. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2013.
  72. ^ Lyon, Tracy. "Washington D.C.", TalkingBroadway.com.
  73. ^ Lea Michele's Dove Commercial YouTube
  74. ^ Chevoret Super Bowl ad YouTube
  75. ^ "Lea Michele's Nike Training Club App (VIDEO)" ngày 24 tháng 3 năm 2011, Huffington Post
  76. ^ "New HP TouchPad Ad Stars Glee’s Lea Michele" Lưu trữ 2012-03-24 tại Wayback Machine ngày 21 tháng 7 năm 2011, by Dan Ramirez, webOSroundup
  77. ^ [3] "Glee's Lea Michele Is a Candie's Girl! Stylish Star Named New Spokeswoman"] ngày 12 tháng 1 năm 2012, E Online
  78. ^ [4] Lưu trữ 2013-08-04 tại Wayback Machine [The Rumors Are True! Lea Michele Is the New Face of L’Oréal Paris] Sept 17, 2012, People
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Download Anime Kyokou Suiri VietSub
Download Anime Kyokou Suiri VietSub
Năm 11 tuổi, Kotoko Iwanga bị bắt cóc bởi 1 yêu ma trong 2 tuần và được yêu cầu trở thành Thần trí tuệ
Vị trí của Albedo trong dàn sub-DPS hiện tại
Vị trí của Albedo trong dàn sub-DPS hiện tại
Albedo là một sub-DPS hệ Nham, tức sẽ không gặp nhiều tình huống khắc chế
Con mèo trong văn hóa lịch sử Việt Nam
Con mèo trong văn hóa lịch sử Việt Nam
Tết là lúc mọi người có những khoảng thời gian quý giá quây quần bên gia đình và cùng nhau tìm lại những giá trị lâu đời của dân tộc
Sự Kiện Impact - Bí mật ẩn chứa trong tên của trò chơi
Sự Kiện Impact - Bí mật ẩn chứa trong tên của trò chơi
Sự Kiện Impact đã được tôi nêu ra là dùng để chỉ hiện tượng một nền văn minh phải đối mặt với sự diệt vong