Lee Da-yeong

Lee Da-yeong
Lee in 2020
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủLee Da-yeong
Quốc tịch Hàn Quốc
Sinh15 tháng 10, 1996 (28 tuổi)
Iksan, Jeollabuk-do, South Korea
Chiều cao1,79 m (5 ft 10 in)[chuyển đổi: số không hợp lệ]
Trọng lượng62 kg (137 lb)
Tầm đánh282 cm (111 in)
Tầm chắn263 cm (104 in)
Thông tin bóng chuyền
Vị tríSetter
Câu lạc bộ hiện tạiCS Rapid București
Số áo-
Đội tuyển quốc gia
2012-2021South Korea
Thành tích
Đại diện cho  Hàn Quốc
Asian Games
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 2014 Incheon team
Huy chương đồng – vị trí thứ ba 2018 Jakarta-Palembang team
Asian Women's Volleyball Championship
Huy chương đồng – vị trí thứ ba 2013 Nakhon Ratchasima team
Asian Cup Championship
Huy chương bạc – vị trí thứ hai 2014 Shenzhen team
Asian Women's U19 Volleyball Championship
Huy chương đồng – vị trí thứ ba 2014 Taipei team
Last updated: 10 August 2018
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
이다영
Romaja quốc ngữI Da-yeong
McCune–ReischauerRi Ta-yŏng

Lee Da-yeong (Tiếng Hàn이다영; Hanja李多英; RomajaI Da-yeong; sinh 15 tháng 10 năm 1996) là một nữ vận động viên bóng chuyền Hàn Quốc hiện đang chơi ở vị trí setter cho đội tuyển bóng chuyền nữ quốc gia Hàn Quốc.[1][2][3] Cô là em gái sinh đôi của Lee Jae-yeong, cũng là thành viên của đội tuyển bóng chuyền quốc gia Hàn Quốc.[4]

Do bạo lực học đường xảy ra khi còn học cấp 2, cô đã bị trục xuất khỏi đội tuyển quốc gia bóng chuyền nữ Hàn Quốc và nhận hình phạt nghiêm khắc là truất quyền thi đấu quốc gia vĩnh viễn.

Sự Nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Lee Da-yeong bắt đầu sự nghiệp quốc tế của mình tương tự như chị gái sinh đôi của mình và họ đã chơi cùng nhau trong một số sự kiện quốc tế cho đội tuyển quốc gia, bao gồm Đại hội Thể thao châu Á 2014 được tổ chức tại Hàn Quốc, tại đó họ giành được huy chương vàng.[5] Các giải đấu khác mà họ đã thi đấu cùng nhau bao gồm Giải bóng chuyền nữ FIVB 2018,[6] Đại hội Thể thao châu Á 2018,[7]Giải vô địch bóng chuyền nữ thế giới FIVB 2019 vào tháng 9 năm 2019.[8]

Cuộc sống cá nhân

[sửa | sửa mã nguồn]

Lee Da-yeong sinh ngày 15 tháng 10 năm 1996 là một trong hai cô con gái sinh đôi của Kim Gyeong-huiLee Ju-hyeong. Mẹ cô là Kim Gyeong-hui, người từng chơi cho đội tuyển bóng chuyền nữ quốc gia Hàn Quốc tại Thế vận hội Mùa hè 1988.[9]

Lee học tại trường tiểu học Jeonju Jungsan, trường trung học nữ Jinju Gyeonghae và trường trung học nữ Jinju Sunmyung. Em gái sinh đôi của cô, Lee Jae-yeong cũng là một vận động viên bóng chuyền quốc gia.[10]

Cả hai chị em đều bị câu lạc bộ đình chỉ vô thời hạn sau khi bị buộc tội bắt nạt ẩn danh trên mạng.[11] Tuy nhiên, họ đã tuyên bố rằng nhiều cáo buộc được đưa ra đối với họ là sai sự thật và có kế hoạch thực hiện hành động pháp lý chống lại tác giả ẩn danh của bài đăng trực tuyến.

Lee kết hôn với người chồng khi đó của mình vào năm 2018 , sau 3 tháng hẹn hò. Cặp đôi ly thân ngay sau đó do sự lạm dụng lời nói mà người chồng phải chịu đựng từ Lee. Kể từ đó, cặp đôi đã giải quyết một cuộc ly hôn hợp pháp vào năm 2021..[12]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Individual

[sửa | sửa mã nguồn]

National team

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Player - Dayeong Lee - FIVB Volleyball Nations League 2018”. www.volleyball.world (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2018.
  2. ^ “Lee Da-yeong”. www.fivb.org. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2018.
  3. ^ “Lee Da-yeong - 2019 FIVB World Cup”. fivb.com. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2019.
  4. ^ “Lee Jae-yeong”. www.fivb.org. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2018.
  5. ^ “2014 Women's Volleyball Asian Games tournament” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 15 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2023.
  6. ^ “Team Roster - Korea - FIVB Volleyball Nations League 2018”. www.volleyball.world (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2018.
  7. ^ “Lee twins join forces on national squad”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2018.
  8. ^ “Team Roster – South Korea”. FIVB. 2019. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2019.
  9. ^ “이재영-다영 배구자매 올림픽 도전”. www.gnnews.co.kr/ (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2019.
  10. ^ “Lee Jae-yeong”. www.fivb.org. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2018.
  11. ^ Newsource, C. N. N. (18 tháng 2 năm 2021). “South Korean volleyball twins Lee Jae-yeong and Lee Da-yeong dropped amid bullying scandal”. NewsChannel 3-12 (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2021.
  12. ^ “Husband of pro volleyball player Lee Da Young states he is receiving therapy due to years of psychological + verbal abuse suffered during their marriage”. allkpop. Truy cập 2 tháng 9 năm 2024.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Cẩm nang để một mình - đừng cố để có một người bạn
Cẩm nang để một mình - đừng cố để có một người bạn
Tôi đã từng là một người cực kì hướng ngoại. Đối với thế giới xung quanh, tôi cảm thấy đơn độc đến vô vàn
Nhân vật Kakeru Ryūen trong Classroom of the Elite
Nhân vật Kakeru Ryūen trong Classroom of the Elite
Kakeru Ryūen (龍りゅう園えん 翔かける, Ryūen Kakeru) là lớp trưởng của Lớp 1-C và cũng là một học sinh cá biệt có tiếng
Tử Sắc Thủy tổ Ultima (Violet) trong Tensei shitara Slime Datta Ken
Tử Sắc Thủy tổ Ultima (Violet) trong Tensei shitara Slime Datta Ken
Ultima (ウルティマ urutima?), còn được gọi là Violet (原初の紫ヴィオレ viore, lit. "Primordial of Violet"?), là một trong những Primordial gia nhập Tempest sau khi Diablo chiêu mộ cô.
Vì sao Arcane là một tác phẩm nghệ thuật tinh tế
Vì sao Arcane là một tác phẩm nghệ thuật tinh tế
Vì sao 'Arcane' là một tác phẩm nghệ thuật tinh tế? Nó được trình chiếu cho khán giả toàn cầu nhưng dựa trên tiêu chuẩn khắt khe để làm hài lòng game thủ