Thế vận hội Mùa hè lần thứ XXIV | ||||
---|---|---|---|---|
Khẩu hiệu | Harmony and Progress | |||
Thời gian và địa điểm | ||||
Quốc gia | Hàn Quốc | |||
Thành phố | Seoul | |||
Sân vận động | Sân vận động Olympic | |||
Lễ khai mạc | 17 tháng 9 | |||
Lễ bế mạc | 2 tháng 10 | |||
Tham dự | ||||
Quốc gia | 159 | |||
Vận động viên | 8.391 (6.197 nam, 2.194 nữ) | |||
Sự kiện thể thao | 237 trong 23 môn | |||
Đại diện | ||||
Tuyên bố khai mạc | Tổng thống Roh Tae-woo | |||
Vận động viên tuyên thệ | Hur Jae và Son Mi-Na | |||
Trọng tài tuyên thệ | Lee Hak-Rae | |||
Ngọn đuốc Olympic | Chung Sun-Man, Kim Won-Tak và Sohn Kee-Chung | |||
|
Thế vận hội Mùa hè 1988, tên chính thức là Thế vận hội Mùa hè thứ XXIV, là một sự kiện thể thao quốc tế quan trọng diễn ra tại thủ đô Seoul của Hàn Quốc từ ngày 17 tháng 9 đến 2 tháng 10 năm 1988. 8.391 vận động viên tranh tài ở 263 nội dung thi đấu thuộc 27 môn thể thao.
Ngày 30 tháng 9 năm 1981, Seoul chính thức được IOC lựa chọn làm thành phố đăng cai sự kiện thể thao này, vượt qua ứng cử viên thứ hai là thành phố Nagoya của Nhật Bản. Đây là Thế vận hội Mùa hè lần thứ hai được đăng cai bởi một quốc gia châu Á, sau Thế vận hội Mùa hè 1964 tại Tokyo, Nhật Bản. Tuy nhiên, do các đoàn lớn đã từng tẩy chay ba kỳ Thế vận hội trước như Liên Xô, Mỹ, Đông Đức, Tây Đức vẫn tham gia nên Thế vận hội Seoul 1988 đã được ghi nhận là kỳ Thế vận hội có nhiều đoàn tham dự nhất tính đến thời điểm đó.
CHDCND Triều Tiên lúc đó vẫn đang căng thẳng cực độ với nước chủ nhà nên đã tẩy chay kỳ thế vận hội này, theo sau đó là các đoàn Cuba, Ethiopia và Nicaragua.
Dưới đây là 10 quốc gia đoạt được nhiều huy chương vàng nhất.
Hạng | NOC | Vàng | Bạc | Đồng | Tổng số |
---|---|---|---|---|---|
1 | Liên Xô | 55 | 31 | 46 | 132 |
2 | Đông Đức | 37 | 35 | 30 | 102 |
3 | Hoa Kỳ | 36 | 31 | 27 | 94 |
4 | Hàn Quốc | 12 | 10 | 11 | 33 |
5 | Tây Đức | 11 | 14 | 15 | 40 |
6 | Hungary | 11 | 6 | 6 | 23 |
7 | Bulgaria | 10 | 12 | 13 | 35 |
8 | România | 7 | 11 | 6 | 24 |
9 | Pháp | 6 | 4 | 6 | 16 |
10 | Ý | 6 | 4 | 4 | 14 |
11–52 | Các nước còn lại | 50 | 76 | 100 | 226 |
Tổng số (52 đơn vị) | 241 | 234 | 264 | 739 |