Baines chơi cho Everton F.C. năm 2015 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Leighton John Baines[1] | ||
Chiều cao | 5 ft 7 in (1,70 m)[2] | ||
Vị trí | Hậu vệ | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
2002 | Wigan Athletic | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2002–2007 | Wigan Athletic | 145 | (4) |
2007–2020 | Everton | 348 | (29) |
Tổng cộng | 493 | (33) | |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2004–2007 | U21-Anh | 16 | (1) |
2010–2015 | Anh | 30 | (1) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Leighton John Baines (1 tháng 12 năm 1984) là một cựu cầu thủ bóng đá đã giải nghệ, anh đã có 13 năm thi đấu cho Everton và 5 năm thi đấu cho đội tuyển Anh trong vai trò Hậu vệ chạy cánh trái.
Baines bắt đầu sự nghiệp tại Wigan Athletic vào năm 2002,là 1 thành viên của đội hình giành xuất thăng hạng từ giải hạng nhì của bóng đá Anh lên hạng nhất của Wigan.Khi Wigan Athletic lên được chơi lên chơi ở Premier League vào mùa 2004-05 Baines đã ghi bàn thắng đầu tiên
Vào tháng 7 năm 2007, Baines đã từ chối Sunderland AFC,tuy rằng họ đã trả với giá 6 triệu£ và được sự đồng ý của đội bóng chủ quản là Wigan để đến với Everton FC.Baines chơi ko tốt ở mùa thứ nhất nhưng đến mùa thứ 2 đã chứng kiến sự tiến bộ của Baines ở Everton.Với việc Joseph Yobo gặp chấn thương Joleon Lescott đẩy vào đá trung vệ anh đã được đá chính và trong mùa giải đó anh đã 2 lần là cầu thủ của tháng.Mùa 2010/11 anh có suất đá chính từ đầu mùa đến cuối mùa ở Everton.Điều đó giúp anh dược gọi vào tuyển quốc gia,anh cũng đã ghi 7 bàn và có đến 11 đường kiến tạo thành bàn.
Mùa 2011/12 anh ghi dược 5 bàn và 4 lần trong đó là tên chấm penalty.Mùa 2012/13 Baines đã có 116 đường chuyền tạo cơ hội cho các đồng đội nhiều hơn bất kì cầu thủ nào ở 5 giải vô địch hàng đầu châu Âu như Juan Mata hay Xavi.
Câu lạc bộ | Mùa giải | Premier League | FA Cup | League Cup | Khác | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Giải | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Wigan Athletic | 2001–02 | Second Division | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
2002–03 | Second Division | 6 | 0 | 2 | 0 | 2 | 0 | 2 | 0 | 12 | 0 | |
2003–04 | First Division | 26 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | — | 28 | 0 | ||
2004–05 | Championship | 41 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | — | 42 | 1 | ||
2005–06 | Premier League | 37 | 0 | 2 | 0 | 4 | 0 | — | 43 | 0 | ||
2006–07 | Premier League | 35 | 3 | 1 | 0 | 1 | 0 | — | 37 | 3 | ||
Tổng cộng | 145 | 4 | 6 | 0 | 9 | 0 | 2 | 0 | 162 | 4 | ||
Everton | 2007–08 | Premier League | 22 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | 5 | 0 | 29 | 0 |
2008–09 | Premier League | 31 | 1 | 7 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 39 | 1 | |
2009–10 | Premier League | 37 | 1 | 2 | 1 | 1 | 0 | 8 | 0 | 48 | 2 | |
2010–11 | Premier League | 38 | 5 | 4 | 2 | 2 | 0 | — | 44 | 7 | ||
2011–12 | Premier League | 33 | 4 | 6 | 1 | 3 | 0 | — | 42 | 5 | ||
2012–13 | Premier League | 38 | 5 | 5 | 2 | 1 | 0 | — | 44 | 7 | ||
2013–14 | Premier League | 32 | 5 | 3 | 1 | 0 | 0 | — | 35 | 6 | ||
2014–15 | Premier League | 31 | 2 | 1 | 0 | 0 | 0 | 5 | 1 | 37 | 3 | |
2015–16 | Premier League | 18 | 2 | 2 | 0 | 3 | 0 | — | 23 | 2 | ||
2016–17 | Premier League | 32 | 2 | 1 | 0 | 0 | 0 | — | 33 | 2 | ||
2017–18 | Premier League | 22 | 2 | 0 | 0 | 1 | 0 | 6 | 1 | 29 | 3 | |
2018–19 | Premier League | 6 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | — | 8 | 0 | ||
2019–20 | Premier League | 8 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | — | 9 | 1 | ||
Tổng cộng | 348 | 29 | 33 | 7 | 14 | 1 | 25 | 2 | 420 | 39 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 493 | 33 | 39 | 7 | 23 | 1 | 27 | 2 | 583 | 43 |
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Anh | 2010 | 2 | 0 |
2011 | 4 | 0 | |
2012 | 7 | 1 | |
2013 | 9 | 0 | |
2014 | 7 | 0 | |
2015 | 1 | 0 | |
Tổng cộng | 30 | 1 |
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 7 tháng 9 năm 2012 | Sân vận động Zimbru, Chişinău, Moldova | Moldova | 5–0 | 5–0 | Vòng loại World Cup 2014 |